Phân Biệt Động Từ

Hứa Nhất Thiên

Thành viên thân thiết
Наш Друг
1.Nhóm động từ đuôi "ся" mang ý nghĩa phản thân ,tức là ai đó tự mình làm cái gì đó cho mình giống như ý nghĩa 'себя' .Ví dụ: умываться, одеваться, бриться, защищаться, прятаться и пр. Những động từ này được cấu tạo từ nhừng động từ không có đuôi "ся" và khi đó nó sẽ có ý nghĩa ai làm cái gì đó cho ai (mẹ tắm cho con ,mặc quần áo cho con ...)
2.Nhóm động từ phản thân tương hỗ ,tức là một hành động được thực do 2 hay nhiều người .Những người này vừa thực hiện hành động đồng thời cũng tiếp nhận hành động đó .Ví dụ :встречаться, обниматься, здороваться, знакомиться, мириться, бороться, целоваться, переписываться и пр. Nhóm động từ này cũng được cấu tạo từ những động từ không có đuôi "ся" .Câu hỏi с кем .
3.Nhóm thứ 3 bao gồm có 3 nhóm nhỏ: 1.Các động từ chỉ sự biến đối trạng thái ,tình hình...Ví dụ (двигаться, опускаться, приземляться, возвращаться, нагибаться, останавливаться, уменьшаться и пр.)2.Nhóm động từ chỉ sự bắt đầu kết thúc hoặc tiếp tục một hiện tượng hay một sự việc nào đó,Ví dụ (начинаться, продолжаться, кончиться) .3 Tính thường xuyên của một sự việc nào đó (например: кактус колется, дерево гнется, собака кусается).
4.Nhóm từ không thể không sử dụng đuôi "ся" ,nghĩa là các động từ này sinh ra nó đã có đuôi "ся" .Nó không thể mất đuôi "ся" này được .Ví dụ смеяться, становиться, бояться, появляться, стремиться, нуждаться и пр.
5.Nhóm động từ vô nhân xưng thể hiện các trạng thái không phụ thuộc vào con người .Ví dụ случается, смеркается, думается, хочется, нездоровится, не работается, не спится, не сидится и пр.)
6.Nhóm động từ thể chưa hoàn thành với ý nghĩa bị động .Ví dụ Горные породы размываются (чем?) водой. Сравните: Вода размывает горные породы.
 

Hứa Nhất Thiên

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Các động từ có đuôi "ся" người ta còn chia ra các nhóm như sau (theo cách chia của một tác giả khác ):
1.а) Частица -ся обозначает только непереходность действия, т. е. такое действие, которое не обращено ни на какой предмет: собака кусается, лошадь мчится, море волнуется, туман поднимается.
б) Частица -ся придаёт глаголу собственно возвратное значение: она указывает, что действие возвращается на само действующее лицо. Сравните: купать (кого?) ребёнка и купаться (т. е. купать самого себя).
в) Частица -ся придаёт глаголу взаимное значение: она указывает, что действие происходит между двумя или несколькими действующими лицами или предметами. При этих глаголах можно поставить вопрос с кем? с чем? Например: встречаться (с кем? – с товарищем), бороться, сражаться.
г) Частица -ся придаёт глаголу страдательное значение. При этих глаголах можно ставить вопросы кем? чем? Например: Горные породы (подлеж.) размываются (чем?) водой. Сравните: Вода размывает горные породы.
д) Частица -ся придаёт глаголу безличное значение. При этом она указывает, что действие совершается как бы само собой, помимо чьей-либо воли. При этих глаголах можно поставить вопросы: кому? чему? Например: не спится (кому?) мне (сравните: он не спит), ему не хочется, мне думается.
 

HoangTu_Irkutsk1

Thành viên thường
Theo e thì 2 cái động từ này mang nghĩa hoàn toàn khác nhau mà
Быть : Có mặt, hiện diện, trú ẩn ở đâu..
Стать : Trở nên, trở thành ... (em chỉ biết nghĩa này ^^)
 

ĐÀM THỌ

Thành viên thường
Быть: Dùng trong trường hợp .
Я был в Москве.
Я был инженером.
Когда я был маленьким , я хорошо играл футбол.
Вчера Он был у меня.
Парень дожен быть хороший , добрый.
Может быть она не придет сегодня.
У меня было ручка/ не было ручки.
У меня будет собрание.
Будь добрый....

Стать.
Я буду стать хорошим инженером.
Mình mới sử dụng được ý nghĩa của 2 từ này như vậy. Dù có thể có nghĩa khác nhưng người Nga sẽ dùng từ khác với nghĩa sát hơn.
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Ô-ô…Các bạn đừng bao giờ nói “буду стать”, “будешь стать”, “будете стать” nhé! Vì là động từ стать ở thể hoàn thành, mà sau “буду”, “будешь”…chỉ được phép dùng động từ ở thể chưa hoàn thành.

Để diễn đạt ý “Tôi sẽ trở thành kỹ sư” có các cách nói sau:

- Я буду инженером: Tôi sẽ là kỹ sư (chung chung);

- Я стану инженером: Tôi sẽ trở thành kỹ sư (khẳng định chắc chắn).

Thể chưa hoàn thành của стать là cтановиться, nhưng người Nga không nói “Я буду становиться инженером”. Xét về ngữ pháp thì câu này không sai (sau буду là động từ ở thể chưa hoàn thành), nhưng không dùng vì становиться phản ánh cả một quá trình chuyển hoá dần dần, và câu “Я буду становиться инженером” nếu dịch nguyên văn sang tiếng Việt sẽ là “Tôi sẽ dần dần trở thành kỹ sư (trong 5 năm trời)”.
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Nói thêm một chút về động từ cтановиться. Động từ cтановиться luôn phản ánh quá trình chuyển hoá, trong khi đó thì động từ cтать chỉ rõ kết quả. Chính vì thế nên đôi khi mình thấy sv Nga trả lời đùa như sau: “Cтановлюсь инженером!” khi được hỏi: “Чем занимаешься?”.
 

Hứa Nhất Thiên

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Mình bổ sung một tẹo thế này : Động từ Быть chỉ dùng ở tương lai hoăc quá khứ thời hiện tại là động từ есть nhưng động từ này hay bị ẩn nhưng đôi khi nó bắt buộc phải có . Ví dụ Россия была ,есть и будет другом Вьетнама .
Khi dùng động từ Быть ở thời tương lai kép một số động từ đằng sau nó có thể bị ẩn .Ví dụ : Вы будете чай ? - Да, буду .
Nói tóm lại là mấy động từ này nó có nhiều nghĩa khác nhau .Tuỳ vào từng hoàn cảnh giao tiếp mà nó được hiểu theo nghĩa nào !
 

Tolyale

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Khó quá ~~! Học thì biết cách dùng chứ có được học lý thuyết thế nào đâu.
Быть - Dịch ná ná kiểu như ( ĐÃ TỪNG ) và kết thúc ở hiện tại
Стать - Kiểu như ( Đã trở thành ) và đang tiếp diễn ở hiện tại
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
@ Toyale

Bạn đang phức tạp hoá vấn đề bằng cách lôi ngữ pháp tiếng Anh vào đây rồi. Về tổng thể thì ngữ pháp tiếng Nga phức tạp hơn ngữ pháp tiếng Anh, nhưng riêng về các thì của động từ thì tiếng Nga đơn giản hơn chứ: quá khứ, hiện tại, tương lai rành mạch rõ ràng, chẳng có chuyện “bắt đầu từ một thời điểm trong quá khứ (rồi thì là) để lại…hậu quả đến tận bây giờ”!

Bạn đang sống và học tập ở Nga mà còn kêu thế thì mới biết những người học tiếng Nga trong nước họ khổ đến mức nào! Tóm lại là bạn cứ bắt chước người Nga mà dùng, và tạm thời quên ngữ pháp tiếng Anh đi kẻo lại nhầm lẫn lung tung đấy!
 

tuan anh

Thành viên thường
Быть: Dùng trong trường hợp .
Я был в Москве.
Я был инженером.
Когда я был маленьким , я хорошо играл футбол.
Вчера Он был у меня.
Парень дожен быть хороший , добрый.
Может быть она не придет сегодня.
У меня было ручка/ не было ручки.
У меня будет собрание.
Будь добрый....

Стать.
Я буду стать хорошим инженером.
Mình mới sử dụng được ý nghĩa của 2 từ này như vậy. Dù có thể có nghĩa khác nhưng người Nga sẽ dùng từ khác với nghĩa sát hơn.
theo mình thấy ntnay thì chuẩn hơn, tham khảo nhé
Парень дожен быть хорошим , добрым.
У меня была ручка/ не было ручки.
Будь(те) добры....
 
Top