Ta có 3 động từ учиться, изучать và заниматься. Mình nắm vững cách dùng cả 3 từ này và không thể nhầm được, nhưng giải thích thì hehe, hơi khó đấy. Thôi, mình cứ thử giải thích theo cách hiểu của mình nhé:
1) Учиться: để nói về “sự đi học” một cách chung chung (nôm na là “sự học hành”). Ví dụ: Я учусь в школе, мой брат учится в институте, моя мама училась в техникуме, мой папа учился в университете, моя сестра учится кататься на коньках.
Khi dùng ở thể hoàn thành thì động từ này biến thành научиться và có nghĩa “đã biết làm gì đó thành thạo [hoặc đạt yêu cầu] sau một thời gian учиться [học, tập dượt]”. Ví dụ: Моя сестра научилась кататься на коньках после двух месяцев тренировок; Думаю, что после этого курса я научусь водить машину.
2) Изучать: có nghĩa là “nghiên cứu, khám phá, tìm hiểu để có kiến thức về một lĩnh vực, một đối tượng nào đó”. Ví dụ: Я изучаю русский язык, а моя сестра изучает английский; Мой отец изучает астрономию; Мой маленький брат изучает новую игрушку.
Thể hoàn thành изучить hiếm khi dùng vì chả mấy ai dám tuyên bố là mình đã nghiên cứu xong một vấn đề (đối tượng) nào đó, tức là biết tất tần tật, biết đến tận chân tơ kẽ tóc.
3) Заниматься: theo nghĩa hẹp thì đơn giản là “học bài, làm bài”, theo nghĩa rộng là “làm một việc gì đó”. Ví dụ: В три часа я буду заниматься дома, а моя сестра в это время будет заниматься аэробикой во дворце спорта = Vào lúc 3 giờ tớ sẽ học bài ở nhà, còn chị tớ thì đang (sẽ) tập thể dục nhịp điệu tại cung thể thao; Не волнуйтесь, оставьте его здесь, я буду им заниматься = Chị đừng lo, cứ để cháu ở lại đây, tôi sẽ quan tâm đến nó (chơi với nó, chăm sóc nó).
Thể hoàn thành позаниматься có nghĩa là “học bài một lúc”. Ví dụ: Мы полчаса позанимались и пошли играть в футбол = Chúng tôi học bài chừng nửa tiếng rồi đi đá bóng.