Bài tập đọc vỡ lòng

vinhtq

Quản lý chung
Помощник

Dmitri Tran

Quản lý cấp 2
Thành viên BQT
Супер-Модератор
Góp chuyện ngụ ngôn theo chủ đề:

Один молодой человек все время жаловался на свою жизнь:
- Ну почему я такой неудачник? У других есть машины, квартиры, хорошее образование, а у меня ... жизнь проходит мимо! А ведь я молод и полон сил…
Однажды его стоны услышал, проходящий мимо пожилой человек:
- Согласишься ли ты, если за миллион тебе отрежут ногу, ну или хоть руку? – приостановившись, спросил он.
- Нет, конечно!
- А глаз?
- Даже за 10 миллионов не согласился бы! – воскликнул юноша.
- Вот видишь! У тебя есть то, что не купишь и за 10 миллионов, а ты стонешь и жалуешься на невезучесть и бедность. Научись правильно распоряжаться тем богатством, которое у тебя есть! Смелее и Бог поможет тебе!


Một anh chàng lúc nào cũng than phiền về cuộc sống của mình.
- Sao tôi bất hạnh thế? Người ta có xe hơi, nhà đẹp, học vấn cao sang, còn tôi thì ... cuộc sống không đoái hoài đến! Tôi còn trẻ và đầy sinh lực cơ mà ...
Một hôm, có người đi qua nghe những lời ca thán trên:
- Anh có đồng ý nhận 1 triêu đô để người ta cắt đi 1 chân, hay 1 tay cũng được? - Người đó dừng lại và hỏi.
- Tất nhiên là không!
- Thế khoét mắt?
- Thậm chí cho 10 triệu đô tôi cũng không đồng ý - Cậu ta kêu lên.
- Anh thấy chưa! Anh có những thứ mà không thể mua được bằng 10 triệu đô, thế mà cứ ca thán là không may và nghèo khổ. Hãy học cách vận dụng những gì quý giá mà mình có! Hãy dũng cảm lên, Thượng đế sẽ phù hộ!
 

Hứa Nhất Thiên

Thành viên thân thiết
Наш Друг

Необычности русского языка !​

Chúng ta cùng học tiếng Nga nào !
Давайте вспоминать интересные и необычные слова, играть и учить русский язык.

Для разминки - отрезаем от слов по букве:
Победа! — осталась без
обеда. — случилась
беда, пропала
еда. ты это сделал?
да.

Доклад-оклад-клад-лад-ад

Пчёлка-чёлка-ёлка

В предложении "В этом предложении тридцать две буквы" — 32 буквы
И несуществующее слово: хороводоводоведофилофобы — люди, которые боятся людей, которые любят людей, которые изучают людей, которые водят хороводы.
В прошедшем времени у глаголов есть род, а в настоящем и будущем – нет. Он играл, она играла, он играет, она играет.
...
 

Hứa Nhất Thiên

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Câu chuyện toàn bằng chữ cái "P" :

Пётр Петрович Петухов, поручик пятьдесят пятого Подольского пехотного полка, получил по почте письмо, полное приятных пожеланий.
“Приезжайте, — писала прелестная Полина Павловна Перепёлкина, — поговорим, помечтаем, потанцуем, погуляем, посетим полузабытый, полузаросший пруд, порыбачим. Приезжайте, Пётр Петрович, поскорее погостить”.
Петухову предложение понравилось. Прикинул: приеду. Прихватил полуистёртый полевой плащ, подумал: пригодится.
Поезд прибыл после полудня.
Принял Петра Петровича почтеннейший папа Полины Павловны, Павел Пантелеймонович. “Пожалуйста, Пётр Петрович, присаживайтесь поудобнее”, — проговорил папаша.
Подошёл плешивенький племянник, представился: “Порфирий Платонович Поликарпов. Просим, просим”.
Появилась прелестная Полина. Полные плечи прикрывал прозрачный персидский платок.
Поговорили, пошутили, пригласили пообедать. Подали пельмени, плов, пикули, печёнку, паштет, пирожки, пирожное, пол-литра померанцевой. Плотно пообедали. Пётр Петрович почувствовал приятное пресыщение.
После приёма пищи, после плотного перекуса Полина Павловна пригласила Петра Петровича прогуляться по парку. Перед парком простирался полузабытый полузаросший пруд. Прокатились под парусами. После плавания по пруду пошли погулять по парку.
“Присядем”, — предложила Полина Павловна. Присели. Полина Павловна придвинулась поближе. Посидели, помолчали. Прозвучал первый поцелуй. Пётр Петрович притомился, предложил полежать, подстелил полуистёртый полевой плащ, подумал: пригодился. Полежали, повалялись, повлюблялись.
“Пётр Петрович — проказник, прохвост”, — привычно проговорила Полина Павловна.
“Поженим, поженим!”, — прошептал плешивенький племянник.
“Поженим, поженим”, — пробасил подошедший папаша.
Пётр Петрович побледнел, пошатнулся, потом побежал прочь. Побежав, подумал: “Полина Петровна — прекрасная партия, полноте париться”. Перед Петром Петровичем промелькнула перспектива получить прекрасное поместье. Поспешил послать предложение.
Полина Павловна приняла предложение, позже поженились. Приятели приходили поздравлять, приносили подарки. Передавая пакет, приговаривали: “Прекрасная пара”.
 

duahautao

Thành viên thường


Em đọc mấy bài kinh nghiệm học ngoại ngữ thấy bảo là mới học thì phải coi mình là một đứa trẻ đang học mẫu giáo gì đó…em mới thắc mắc là không biết mấy bé người Nga thì mấy bé được cho đọc sách gì, cấp độ ra sao.Và quả thật là có những sách giáo trình, sách luyện đọc dành cho từng lớp ( từ lớp 1 tới 11), em cũng không rõ hệ thống giáo dục bên Nga như nào nhưng nếu theo các sách đọc thiết kế cho từng độ tuổi, cấp độ như này cõ lẽ tốt hơn:tranh thủ học được từ vựng, các cấu trúc câu đơn giản …trước khi đến với những cái quá phức tạp.Như em, thấy mấy bạn bảo là muốn giỏi là phải đọc thật nhiều bla bla rồi đâm đầu vào đọc mấy bài báo, tra từ muốn chết luôn, có khi còn chả hiểu gì.

Và hôm nay em bắt đọc.Tính em buồn cười là thích chia sẻ những gì mình học và mình làm với mọi người, có bao nhiêu em chia sẻ bây nhiêu hihi với lại thấy các bác và các anh chị trong diễn đàn nhiệt tình giúp đỡ mà mình không làm được gì cứ thấy hổ thẹn sao sao ý.
Sau đây là các bài đọc dành cho lớp 1.Em đã dịch và phân tích một số mẫu câu, có gì thì cả nhà chỉnh sửa cho em với ạ.
Một vài cấu trúc trước khi bắt đầu bài đọc.Em nghĩ là ta nên học thuộc và nghiên cứu thật kỹ,đừng thích học nhanh và nhiều rồi chẳng ứng dụng được gì. Thà thật ít, chất lượng, học rồi biến nó thành cái của mình còn tốt hơn.Đừng giống như em, cứ muốn học cho lắm với nhiều rồi lại quên.Người Nga có một câu : Лучше поздно,чем никогда(thà muộn còn hơn là không bao giờ).Đó là lý do em đọc lại sách đọc lớp một và bắt đầu lại mọi thứ.Em viết hơi dài dòng,vì em sợ nhiều bạn cũng đang mắc phải sai lầm như em.Rất cám ơn cả nhà đã dành thời gian nghe em luyên thuyên.

- Я посылаю мою эту короткую песню в печать : tôi gửi bài hát ngắn của tôi đi in.
Cấu trúc : Посылать/послать что (С4) в печать (C4) : gửi cái gì đi in .

Em thấy là nên học theo cấu trúc thì nhớ từ vựng lâu và sử dụng trong giao tiếp cũng tốt hơn, hình như nghe cũng tốt hơn nữa.Em lấy ví dụ cái câu ở trên :

Я посылаю эту мою короткую песню в печать .Sau khi em đã biết được cấu trúc :” Посылать/послать что (С4) в печать (C4) : gửi cái gì đi in “ em sẽ biến đổi nó bằng cách thay các thành phần của câu,tất nhiên là giữ nguyên cấu trúc và đảm bảo các yếu tố ngữ pháp,em được một câu mới nghe rất Nga hihi
Он посылает его(свою) книгу в печать. ( Em đã thay “Я” bằng Он, thay “эту мою короткую песню” bằng “его книгу” , chia động từ “Посылать” theo ngôi “Он”. Như vậy em đã được một câu mới rất Nga và có vẻ rất đúng phải không ạ.)

-я в подарок ее отдаю :tôi tặng nó làm quà (Chỗ này cái từ Тем thì em không hiểu nghĩa dịch là “vì vậy” có đúng không”

Cấu trúc : отдавать/отдать что(C4) в подарок: Tặng cái gì làm quà.

Em cũng sẽ thử biến đổi xíu thôi, để được một câu mới xem thế nào ạ.Em thay “ я= мой отец, ее=велосипед, отдаю=отдал” .
Câu mới là :мой отец отдал велосипед в подарок = Bố tôi tặng chiếc xe đạp làm quà.

-Новый читатель является к нам:Một bạn đọc mới đến với chúng tôi.

Cấu trúc: Являться к кому.: đến với ai đó.

-Спасибо кому/чему : cám ơn ai/cái gì.

-печать/напечать что(С4) : in ấn cái gì


-Приносить/принести что (в +С4) : Mang cái gì tới (vào đâu )


Bài đọc .НОВОМУ ЧИТАТЕЛЮ. -Dành cho người mới tập đọc

Эту короткую песню мою /bài hát ngắn này của tôi

Я посылаю в печать. /tôi đang gửi đi in

Тем я в подарок ее отдаю, /vi vậy, tôi gửi tặng nó cho người

Кто научился читать. /Đang tập đọc


Новый читатель является к нам. /Một bạn đọc mới đang đến với chúng tôi

Это хорошая весть! /Đó là một tin vui

Очень приятно, что может он сам /thật tuyệt khi cậu ấy có thể

Каждую строчку прочесть. /Tự đọc từng dòng một


Школе спасибо! Спасибо тому, /Cám ơn mái trường, xin cám ơn

Кто напечатал букварь. /người đã in sách đánh vần

Будто принес он в глубокую тьму /Dường như ông đã đem vào trong bóng tối sâu thẳm

Яркий волшебный фонарь./Chiếc đèn sáng diệu kỳ

/ Литературное чтение-1 класс/​
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг


Em đọc mấy bài kinh nghiệm học ngoại ngữ thấy bảo là mới học thì phải coi mình là một đứa trẻ đang học mẫu giáo gì đó…em mới thắc mắc là không biết mấy bé người Nga thì mấy bé được cho đọc sách gì, cấp độ ra sao.Và quả thật là có những sách giáo trình, sách luyện đọc dành cho từng lớp ( từ lớp 1 tới 11), em cũng không rõ hệ thống giáo dục bên Nga như nào nhưng nếu theo các sách đọc thiết kế cho từng độ tuổi, cấp độ như này cõ lẽ tốt hơn:tranh thủ học được từ vựng, các cấu trúc câu đơn giản …trước khi đến với những cái quá phức tạp.Như em, thấy mấy bạn bảo là muốn giỏi là phải đọc thật nhiều bla bla rồi đâm đầu vào đọc mấy bài báo, tra từ muốn chết luôn, có khi còn chả hiểu gì.

Và hôm nay em bắt đọc.Tính em buồn cười là thích chia sẻ những gì mình học và mình làm với mọi người, có bao nhiêu em chia sẻ bây nhiêu hihi với lại thấy các bác và các anh chị trong diễn đàn nhiệt tình giúp đỡ mà mình không làm được gì cứ thấy hổ thẹn sao sao ý.
Sau đây là các bài đọc dành cho lớp 1.Em đã dịch và phân tích một số mẫu câu, có gì thì cả nhà chỉnh sửa cho em với ạ.
Một vài cấu trúc trước khi bắt đầu bài đọc.Em nghĩ là ta nên học thuộc và nghiên cứu thật kỹ,đừng thích học nhanh và nhiều rồi chẳng ứng dụng được gì. Thà thật ít, chất lượng, học rồi biến nó thành cái của mình còn tốt hơn.Đừng giống như em, cứ muốn học cho lắm với nhiều rồi lại quên.Người Nga có một câu : Лучше поздно,чем никога(thà muộn còn hơn là không bao giờ).Đó là lý do em đọc lại sách đọc lớp một và bắt đầu lại mọi thứ.Em viết hơi dài dòng,vì em sợ nhiều bạn cũng đang mắc phải sai lầm như em.Rất cám ơn cả nhà đã dành thời gian nghe em luyên thuyên.

- Я посылаю мою эту короткую песню в печать : tôi gửi bài hát ngắn của tôi đi in.
Cấu trúc : Посылать/послать что (С4) в печать (C4) : gửi cái gì đi in .

Em thấy là nên học theo cấu trúc thì nhớ từ vựng lâu và sử dụng trong giao tiếp cũng tốt hơn, hình như nghe cũng tốt hơn nữa.Em lấy ví dụ cái câu ở trên :

Я посылаю эту мою короткую песню в печать .Sau khi em đã biết được cấu trúc :” Посылать/послать что (С4) в печать (C4) : gửi cái gì đi in “ em sẽ biến đổi nó bằng cách thay các thành phần của câu,tất nhiên là giữ nguyên cấu trúc và đảm bảo các yếu tố ngữ pháp,em được một câu mới nghe rất Nga hihi
Он посылает его(свою) книгу в печать. ( Em đã thay “Я” bằng Он, thay “эту мою короткую песню” bằng “его книгу” , chia động từ “Посылать” theo ngôi “Он”. Như vậy em đã được một câu mới rất Nga và có vẻ rất đúng phải không ạ.)

-я в подарок ее отдаю :tôi tặng nó làm quà (Chỗ này cái từ Тем thì em không hiểu nghĩa dịch là “vì vậy” có đúng không”

Cấu trúc : отдавать/отдать что(C4) в подарок: Tặng cái gì làm quà.

Em cũng sẽ thử biến đổi xíu thôi, để được một câu mới xem thế nào ạ.Em thay “ я= мой отец, ее=велосипед, отдаю=отдал” .
Câu mới là :мой отец отдал велосипед в подарок = Bố tôi tặng chiếc xe đạp làm quà.

-Новый читатель является к нам:Một bạn đọc mới đến với chúng tôi.

Cấu trúc: Являться к кому.: đến với ai đó.

-Спасибо кому/чему : cám ơn ai/cái gì.

-печать/напечать что(С4) : in ấn cái gì


-Приносить/принести что (в +С4) : Mang cái gì tới (vào đâu )


Bài đọc .НОВОМУ ЧИТАТЕЛЮ. -Dành cho người mới tập đọc

Эту короткую песню мою /bài hát ngắn này của tôi

Я посылаю в печать. /tôi đang gửi đi in

Тем я в подарок ее отдаю, /vi vậy, tôi gửi tặng nó cho người

Кто научился читать. /Đang tập đọc


Новый читатель является к нам. /Một bạn đọc mới đang đến với chúng tôi

Это хорошая весть! /Đó là một tin vui

Очень приятно, что может он сам /thật tuyệt khi cậu ấy có thể

Каждую строчку прочесть. /Tự đọc từng nét chữ nhỏ


Школе спасибо! Спасибо тому, /Cám ơn mái trường, xin cám ơn

Кто напечатал букварь. /người đã in sách đánh vần

Будто принес он в глубокую тьму /Dường như ông đã đem vào trong bóng tối sâu thẳm

Яркий волшебный фонарь./Chiếc đèn sáng diệu kỳ

/ Литературное чтение-1 класс/​

1) Тем я в подарок ее отдаю, кто научился читать =
Я в подарок ее отдаю тем (людям), которые научились читать =
Tôi tặng nó (bài hát) làm quà cho những ai đã biết đọc.

2) Cтрочка (строка) = dòng.
 
Top