Đây là động từ được sử dụng nhiều trong câu vô nhân xưng. Cặp của nó là: приходиться/ прийтись Кому пришлось+ инфинитив: ai đó đành phải làm gì. Ví dụ: мне пришлось сделать уборку дома. Thứ 2 nghĩa là đã từng phải, làm sao. Ví dụ: ему тяжело пришлось anh ấy đã từng gặp khó khăn. Мне приходилось с ним встречаться. Tôi đã từng gặp anh ấy nhiều lần. Thứ 3 có nghĩa là là. Ví dụ: она мне приходится близкой подругой. Cô ấy là bạn thân của tôi. Thứ 4 nghĩa là hợp với sở thích của ai., được ai thích прийтись кому-л. По вкусу, по душе, по нраву, по сердцу. Ví dụ: это блюдо мне пришлось по вкусу. Món ăn này hợp khẩu vị của tôi. День на день не приходится: mỗi ngày một khác. Thứ 5 có nghĩa là phù hợp với ai cái gì( không phải cau vô nhân xưng). Эти башмаки пришлись по ноге: đôi giày vừa với chân. Thứ 6 là rơi trùng vào cái gì( không phải câu vô nhân xưng). День весны и труда пришелся в день моего рождения: ngày quốc tế lao động rơi đúng vào ngày sinh nhật của tôi. Chắc trường hợp bạn gặp thì thường là những câu vô nhân xưng
) thời quá khứ.
Còn động từ везти/ повезти thường dùng trong giao tiếp, văn nói: кому (не) повезло/ везёт ai đó ( không) gặp hên, số đỏ, may mắn
)