Tiếu Lâm (Анекдоты)

Пушка

Thành viên thường
- Почему ты явился в полупьяном виде?! - грозно спрашивает жена.
- Это не моя вина, - оправдывается муж, - просто денег не хватило...


- Tại sao ông lại về nhà nửa say, nửa tỉnh thế hả?! - Vợ gầm gè hỏi.
- Không phải lỗi tại tôi, - Chồng thanh minh, - Chỉ tại không đủ tiền thôi.

Русский человек любят ставить перед собой нерешаемые задачи, чтобы потом их не решать.

Người Nga thích đặt ra cho mình những nhiệm vụ không thể giải quyết để về sau không giải quyết chúng.

- Почему в России так плохо выполняются законы?
- Потому, что наш самый известный сказочный герой - Иванушка-дурачок, а дуракам закон не писан.


- Tại sao ở Nga việc thực thi luật kém thế nhỉ?
- Vì nhân vật cổ tích nổi tiếng nhất của chúng ta là chàng Ivan ngốc, mà luật thì có soạn cho người ngốc đâu.

- Алло, сосед? Извини за поздний звонок. Чего-то моей жены долго нет. Она к тебе не заходила случайно?
- Подожди, сейчас спрошу. Люся, ты ко мне случайно зашла или целенаправленно?


- A lô, hàng xóm hả? Xin lỗi vì điện thoại muộn nhé. Vợ tôi mãi không thấy về. Không hiểu cô ấy tình cờ có ghé vào nhà anh không?
- Đợi chút nhé, để tôi hỏi xem. Này Lu-xi-a, em tình cờ hay chủ ý vào nhà anh?

Объявление: "Продам 500 свечей, 25 упаковок спичек, 300 кг риса, 250 кг гречки, 200 кг пшена, три кубометра дров. Самовывоз. P.S. Майя - козлы!".

Mẩu rao vặt sau 21/12: “Cần bán 500 cây nến, 25 bịch diêm, 3 tạ gạo, 2 tạ rưỡi kiều mạch, 2 tạ lúa mỳ, 3 khối củi. Tự vận chuyển. P/S: Tiên sư bọn Mai-a”.

Антон едет по трассе. Вдруг его останавливает гаишник.
- Вы превысили скорость. Ваши документы.
Антон дает ему документы. Мент выписывает водителю штраф. И тот едет дальше. Поздно вечером Антон едет обратно по этой же трассе. Смотрит - на обочине стоит тот же гаишник, который его снова останавливает.Антон: - Шеф, что такое? Я ехал не превышая скорости!
Гаишник: - Да знаю я. Слушай, тут такое дело... У нас в машине бензин закончился. Сам понимаешь, сидим, греемся. Палим его потихоньку. Вот и не рассчитали. Так что, выручай
Антон!Антон: - Ну ладно, продать могу.
Гаишник: - По чем?
Антон: - Командир, ты не поверишь, как он сегодня подорожал !!!

Антон đang phi trên đường thì bất ngờ bị chú CSGT tóm lại:
- Quá tốc độ nhé. Đưa giấy tờ đây.
Антон xuất trình giấy tờ. CSGT viết biên lai thu tiền phạt. Антон lại tiếp tục hành trình.
Đêm Антон quay về theo đúng đường cũ. Bên lề đường vẫn tay CSGT ấy và hắn lại tuýt còi.
Антонnổi đoá:- Còn trò gì nữa đấy hả lãnh đạo? Tôi có đi quá tốc độ đâu!
CSGT:- Biết rồi. Nhưng có chuyện này… Xe bọn này hết xăng. Bác biết đấy. Trời lạnh, bọn này ngồi, cứ nổ máy để sưởi, xăng cạn lúc nào không hay. Giúp nhau tí đi!
Антон: - Được thôi. Đây bán cho một ít.
CSGT:- Bao nhiêu?
Антон: - Thưa lãnh đạo, lãnh đạo có biết xăng hôm nay lên giá bao nhiêu không!!!

В педагогическом университете декан общается с 5-м курсом:
- Перед сдачей дипломов вы должны будете пройти обязательную 3-х месячную практику в зоопарке.
Студенты: - Ну нихрена себе! А что мы будем там делать?
Декан: - Кормить и ухаживать за ослами!
Студенты: - Зачем?
Декан: - После такой практики в школе адаптируешься гараздо быстрее.


Trong trường sư phạm, Trưởng khoa tiếp với sinh viên năm cuối:
- Trước khi nhận bằng tốt nghiệp các bạn bắt buộc phải đi thực tập 3 tháng trong vườn thú.
Đám sinh viên: - Lại còn thế nữa! Chúng em làm gì ở đó?
Trưởng khoa: - Chăm sóc lũ lừa!
- Đám sinh viên: - Nhưng để làm gì mới được chứ?
Trưởng khoa:- Sau kỳ thực tập này các bạn sẽ thích nghi với trường học nhanh hơn rất nhiều.

Парикмахер спрашивает клиента:
- Вы, случайно, сегодня не ели гамбургер с кетчупом?
- Нет.
- Значит, я все-таки порезал вам шею.

Thợ cạo hỏi khách hàng:
- Hôm nay bác có xơi bánh mỳ phết sốt cà chua không?
- Không.
- Thế thì chắc có lẽ tôi đã cạo đứt cổ bác rồi.

Плохо, когда начальник - умный, а ты - дурак. Гораздо хуже, когда ты - умный, а начальник - дурак.

Thật tệ khi sếp thông minh mà bạn lại đần. Nhưng thật khốn nạn khi bạn thông minh mà sếp lại đần.

Пьяный покачиваясь никак не может попасть ключом в замочную скважину. Мимо проходит сосед и спрашивает:
- Помочь?
- Угу. Дом подержи!


Anh chàng say rượu không thể nào nhét được chìa khóa vào ổ khóa. Hàng xóm đi ngang bèn hỏi:
- Anh cần giúp không?
- Ừ, anh giữ cái nhà giúp tôi với!

Если твой начальник последняя сволочь, никому об этом не говори! Лучше дождись, когда это скажет кто-нибудь другой, и тогда расскажи начальнику.

Nếu sếp của bạn là đồ khốn nạn, chớ nói với ai điều đó. Đợi khi có kẻ nào đó nói ra thì hãy mách với sếp.

Укротитель, репетируя с группой тигров, просит жену:
- Николетта, ради Бога, не устраивай мне сцены. Тигры могут перестать меня уважать и слушаться.


Người dạy thú đang tập tiết mục với cọp. Anh ta nói với vợ:

- Nicoletta, lạy Chúa, em đừng gây chuyện với anh được không? Bọn cọp có thể không kính trọng anh nữa, và cóc thèm nghe lời anh mất.

Муж:
- Что у нас Дед Мороз делает в шкафу?!
Жена:
- Исполняет мои желания...


Chồng:
- Mình này, Ông già Tuyết làm gì trong tủ nhà ta nhỉ?!
Vợ:
- Để thực hiện các điều ước của em...

- Я о тебе заботилась! Когда тебе плохо было, я тебе суп приготовила!
- А ты ничего не перепутала? Ты сначала мне суп приготовила, а потом мне плохо было!


- Tôi có quan tâm đến anh! Lúc anh lăn ra ốm, tôi đã nấu cháo cho anh húp!
- Cô có nhầm không đấy? Đầu tiên cô nấu cháo cho tôi húp, sau đó tôi mới lăn ra ốm!

"Какой он у тебя большой" - я всю жизнь ждал женщину, которая мне это скажет.
А всего-то нужно было купить телевизор с крупной диагональю.


“Ôi, của anh mới to làm sao!” - Cả đời tôi mong chờ có người phụ nữ sẽ nói với tôi điều đó.
Thực ra chỉ cần mua mỗi cái TV có màn hình lớn

Восьмимесячный сын некоторое время кричит по непонятной причине. Муж:
- Может, он титьку хочет?
Жена:
- Да я его совсем недавно кормила...
Муж:
- Может, он не есть хочет, а титьку? Для мужчин это всё-таки не одно и то же!..


Thấy cậu con trai 8 tháng tuổi thi thoảng lại kêu ré lên mà không rõ nguyên nhân, anh chồng bảo chị vợ:
- Em này, có thể nó thèm “ti” đấy!
Chị vợ:
- Cơ mà em vừa mới cho nó ti xong…
Anh chồng:
-Có thể không phải nó muốn ăn, mà muốn “ti”? Dù sao, đối với cánh đàn ông, hai thứ đó không phải là một!...

Переполненный автобус. Откуда-то из центра толпы женский возмущенный голос:
- Мужчина, что вы делаете?
Пауза. Тот же женский голос:
- Что вы делаете, мужчина?!
Пауза. Заинтересованный голос с задней площадки:
- Мужик, ну не томи душу! Скажи, что делаешь?!


Xe buýt chật ních. Bỗng đâu từ giữa đám đông giọng một bà phẫn nộ:
- Nhà ông này, làm cái gì thế?
Im lặng. Vẫn giọng bà ấy:
- Làm cái gì thế, khỉ gió?!
Lại im lặng. Chợt phía sau có giọng phấn chấn:
- Này anh, đừng bắt phải tò mò nữa! Bật mí xem anh đang làm gì đi!

- Если человек относится несерьезно к серьезным вещам - это глупец.
- Если человек относится серьезно к несерьезным вещам - это зануда.
- Но когда в человеке соединены эти два качества - он юморист!


Nếu như một người coi những chuyện nghiêm túc là trò đùa - anh ta là một thằng ngốc

Nếu như anh ta coi những chuyện tầm phào là rất quan trọng - đó là một kẻ chán ngắt.

Nhưng khi một người có cả hai phẩm chất trên - thì đó là một người hài hước!
 

Пушка

Thành viên thường
- На какую птицу похож современный человек?
- На попугая: летать не летает, а только повторяет чужие глупости.


- Con người hiện đại giống loài chim nào?

- Giống loài vẹt: bay thì không bay được, chỉ toàn lặp lại sự ngu si của kẻ khác.

Мужик спрашивает продавца в книжном магазине:
- Скажите, у вас есть книга «Как быстро разбогатеть»?
- Да, есть, но она продается только в комплекте с Уголовным кодексом.


Muzhik hỏi người bán sách:
- Này, ở đây có bán cuốn “Cách làm giàu nhanh” không?
- Có, nhưng phải mua kèm với Bộ luật hình sự.

Декабрь 2012 года - состоялся конец света
Декабрь 2013 года - русские празднуют первую годовщину конца света


Tháng 12 năm 2012 - tận thế
Tháng 12 năm 2013 – dân Nga tưng bừng kỷ niệm 1 năm tận thế. :14.jpg:

На публичной лекции по психологии профессор попросил поднять руки тех, кто считает себя совершенством. Поднялась всего одна рука. Профессор обращается к мужчине средних лет, поднявшему руку:
- Вы действительно считаете себя совершенством?
- Да нет, я поднял руку от имени первого мужа моей жены.


Trong buổi thuyết trình cộng đồng về tâm lý, vị giáo sư đề nghị người nào cho mình là hoàn hảo thì giơ tay. Chỉ có một cánh tay giơ lên. Giáo sư hỏi người đàn ông trung niên vừa giơ tay:
- Có đúng bác dám tự nhận mình là người hoàn hảo không?
- Không đâu, đấy là tôi giơ tay hộ ông chồng đầu của vợ tôi.

Зашел мужик в антикварную лавку, вяло посмотрел на прилавок,собрался уже уходить. Вдруг видит: у входа кошечка молочко пьет, а блюдечко - Тутанхамон! 7-ой век до нашей эры!
Мужик возвращается к продавцу:
- Извините, я одинокий человек, живу без друзей... Вот ваша кошечка
мне так приглянулась... Вы не могли бы мне ее отдать?
- Нет, нет. Ее так мои дети любят.
- Ну, я такой одинокий... Я вам 10 долларов дам...
- Нет, нет, не продается.
Наконец, на 150 долларов сторговались. Мужик уходит, уже в дверях
оборачивается:
- Ваша кошечка, наверно, привыкла пить из этого блюдечка, вы не отдадите?
- Нет, нет.
- Я вам 10 долларов за него дам...
- Ну что вы, это же Тутанхамон, 7-ой век до нашей эры... Я так уже 87 кошечек продал...


Gã rẽ vào cửa hàng đồ cổ, uể oải liếc qua các tủ hàng và định bỏ ra ngoài. Chợt gã thấy ngay cạnh lối vào một con mèo đang liếm sữa trong cái đĩa - thời Tutankhamun! Thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên!
Gã quay lại chỗ người bán hàng:
- Thưa ông, tôi là người cô đơn, sống không có bạn bè... Con miu nhà ông dễ thương ghê... Ông có thể cho tôi được không?
- Không, không được. Lũ trẻ nhà tôi yêu nó lắm!
- Nhưng tôi cô đơn lắm... Tôi trả ông 10 đô...
- Không, không. Nó không phải để bán đâu.
Cuối cùng thì cũng ngã giá là 150 đô. Gã ra về nhưng mới đến cửa đã quay lại:
- Con miu nhà ông có lẽ đã quen liếm sữa đựng trong cái đĩa này rồi. Ông cho tôi được chứ?
- Không, không.
- Tôi trả ông 10 đô vậy...
- Ông sao thế! Đây là Tutankhamun, thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên... Tôi đã bán được 87 con miu rồi... :))

- Моя теща - самая образцовая в мире!
- В каком смысле?
- Да просто нет ни одного анекдота про тещу,который бы к ней не подошел.

- Mẹ vợ tôi là mẹ vợ mẫu mực nhất trên thế giới!
- Mẫu mực là mẫu mực thế nào?
- Bất kỳ truyện tiếu lâm nào về mẹ vợ cũng đều như là nói về bà ấy.
 

Пушка

Thành viên thường
- Что собираешься в субботу делать?
- Выспаться.
- А что потом?
- А потом воскресенье.

- Ngày thứ 7 cậu định làm gì?
- Ngủ cho đẫy mắt.
- Rồi sau đó?
- Sau đó sang chủ nhật mất rồi.

Мать спрашивает свою дочь:
- Дочка, почему ты такая грустная?
- Несчастная любовь, мама.
- Выкинь его из головы, дочка!
- Не могу, мама, он уже у меня в животе.


Mẹ hỏi con gái:
- Sao trông buồn rười rượi thế, cô ả?
- Sầu tình, mẹ ơi.
- Thôi, gạt nó ra khỏi đầu, đi con!
- Không được, mẹ ơi, nó đang nằm trong bụng con rồi.

Звонок ветеpинаpy:
- Сейчас к вам пpидет моя теща со стаpой собакой. Так вы сделайте ей
yкол какого-нибyдь самого сильного ядy - чтоб не мyчилась и сpазy
помеpла...
Ветеpинаp:
- А собачка одна найдет доpогy домой?


Cuộc gọi tới bác sỹ thú y:
- Ngay bây giờ mẹ vợ tôi mang con chó già đến chỗ anh. Anh nhớ cho ngay một mũi thuốc độc mạnh nhất để chết ngay mà không đau đớn…
Bác sỹ thú y:
- Thế con chó có tự tìm được đường về nhà không?

- Слушай, а как убрать "эффект красных глаз"?
- Проспись, протрезвей и все само пройдет!


- Này, làm thế nào bỏ được “hiệu ứng mắt đỏ” nhỉ?
- Ngủ đẫy vào, tỉnh táo lên thì tự nó sẽ hết.

Жена приходит домой и говорит мужу:
- Знаешь, Вась, мне сегодня так повезло! Подхожу к мусоропроводу, а там пара туфель стоит. Такие красивые! Я померила - мой размер.
Муж:
- Да-а-а, и правда повезло.
Через пару дней жена опять рассказывает:
- Слушай, захожу в подъезд, а там шуба норковая висит. Померила - мой размер.
Муж со вздохом:
- Да, тебе везет. А мне вот почему-то нет. Представляешь, достаю вчера трусы из-под подушки - не мой размер!


Về đến nhà nàng bảo chàng:
- Anh biết không, hôm nay em may thế không biết! Em đến cạnh chỗ đổ rác thì thấy có đôi giày ai bỏ đó. đẹp tuyệt nhé! Em xỏ thử - vừa như in.
Chàng:
- Ư…ừ…ừ, may thật.
Mấy hôm sau nàng lại khoe:
- Này, em vào cửa lên nhà mình, ai treo cạnh đó cái áo khoác lông rái cá. Mặc vào - vừa giuýt.
Chàng thở dài:
- Ừ, em hên thật. Chẳng bù cho anh. Hôm qua nhặt được cái quần sịp dưới gối. Nhưng không vừa.

Реально зарегистрированный разговор между испанцами и американцами на частоте "Экстремальные ситуации в море" навигационного канала 106 в проливе Финистерра (Галиция). 16 Октября 1997 г.
Испанцы: (помехи на заднем фоне) ... говорит А-853, пожалуйста,
поверните на 15 градусов на юг, во избежание столкновения с нами. Вы движетесь прямо на нас, расстояние 25 морских миль.
Американцы: (помехи на заднем фоне) ...советуем вам повернуть на 15 градусов на север, чтобы избежать столкновения с нами.
Испанцы: Ответ отрицательный. Повторяем, поверните на 15 градусов на юг во избежание столкновения.
Американцы (другой голос): С вами говорит капитан корабля Соединенных Штатов Америки. Поверните на 15 градусов на север во избежание столкновения.
Испанцы: Мы не считаем ваше предложение ни возможным, ни адекватным, советуем вам повернуть на 15 градусов на юг, чтобы не врезаться в нас.
Американцы (на повышенных тонах): С ВАМИ ГОВОРИТ КАПИТАН РИЧАРД ДЖЕЙМС ХОВАРД, КОМАНДУЮЩИЙ АВИАНОСЦА USS LINCOLN, ВОЕННО-МОРСКОГО ФЛОТА СОЕДИНЕННЫХ ШТАТОВ АМЕРИКИ, ВТОРОГО ПО ВЕЛИЧИТЕ ВОЕННОГО КОРАБЛЯ АМЕРИКАНСКОГО ФЛОТА. НАС СОПРОВОЖДАЮТ 2 КРЕЙСЕРА, 6 ИСТРЕБИТЕЛЕЙ, 4 ПОДВОДНЫЕ ЛОДКИ И МНОГОЧИСЛЕННЫЕ КОРАБЛИ ПОДДЕРЖКИ. Я ВАМ НЕ "СОВЕТУЮ", Я "ПРИКАЗЫВАЮ" ИЗМЕНИТЬ ВАШ КУРС НА 15 ГРАДУСОВ НА СЕВЕР. В ПРОТИВНОМ СЛУЧАЕ МЫ БУДЕМ ВЫНУЖДЕНЫ ПРИНЯТЬ НЕОБХОДИМЫЕ МЕРЫ ДЛЯ ОБЕСПЕЧЕНИЯ БЕЗОПАСНОСТИ НАШЕГО КОРАБЛЯ. ПОЖАЛУЙСТА, НЕМЕДЛЕННО УБЕРИТЕСЬ С НАШЕГО КУРСА!!!!
Испанцы: С вами говорит Хуан Мануэль Салас Алкантара. Нас 2 человек.
Нас сопровождают нас пес, ужин, 2 бутылки пива и канарейка, которая сейчас спит. Нас поддерживают радиостанция "Cadena Dial de La Coruna" и канал 106 "Экстремальные ситуации в море". Мы не собираемся никуда сворачивать, учитывая, что мы находимся на суше и являемся маяком А-853 пролива Финистерра Галицийского побережья Испании. Мы не имеем ни малейшего понятия, какое место по величине мы занимаем среди испанских маяков. Можете принять все еб...ные меры, какие вы считаете необходимыми и сделать все что угодно для обеспечения безопасности
вашего еб..го корабля, который разобьется вдребезги об скалы. Поэтому еще раз настоятельно рекомендуем вам сделать наиболее осмысленную вещь: изменить ваш курс на 15 градусов на юг во избежания столкновения.

Американцы: Ok, принято, спасибо.

Một cuộc trao đổi giữa những người Tây Ban Nha (TBN) và Mỹ được ghi nhận trên tần số “Các tình huống nguy cấp trên biển” của kênh hoa tiêu 106 trên eo biển Finisterra (phía Tây Bắc Tây Ban Nha) ngày 16/10/1997.

Phía TBN: (tạp âm lạo xạo) ... A-853 thông báo, xin hãy lái sang 15 độ hướng Nam để tránh va chạm với chúng tôi. Các ngài đang lao thẳng vào chúng tôi, khoảng cách còn 25 dặm.

Phía Mỹ: (tạm âm lạo xạo)... khuyên các ngài chuyển sang 15 độ hướng Bắc để tránh đâm phải chúng tôi.

Phía TBN: Đề nghị không được chấp nhận. Xin nhắc lại, hãy chệch 15 độ hướng Nam để tránh tai nạn.

Phía Mỹ:
(giọng khác): Thuyền trưởng tàu của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ nói với các anh đây. Quay ngay 15 độ Bắc tránh tai họa.

Phía TBN: Yêu cầu của các ngài không thể được, khuyên các ngài hãy lệch 15 độ hướng Nam để không lao vào chúng tôi.

Phía Mỹ: (cao giọng) Đang nói với các anh là thuyền trưởng Richard James Hovard, chỉ huy tàu sân bay của hải quân Hợp chủng quốc Hoa Kỳ USS Lincoln – tàu quân sự to thứ 2 Hải quân Mỹ, được 2 tàu tuần tiễu, 6 máy bay tiêm kích, 4 tàu ngầm hộ tống và cả đống tàu yểm trợ. Tôi không “khuyên”, tôi “lệnh” các anh phải lệch hướng Bắc 15 độ, nếu không chúng tôi buộc phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn cho hàng không mẫu hạm. Hãy biến sang bên ngay lập tức!!!

Phía TBN: Hoan Manuel Salas Alkatara thông báo với các ngài. Chúng tôi chỉ có 2 người. Hộ tống chúng tôi có con cẩu, bữa tối, 2 chai bia và con hoàng yến đang ngủ. Yểm trợ chúng tôi là trạm phát thanh "Cadena Dial de La Coruna" và kênh 106 “Các tình huống nguy cấp trên biển”. Chúng tôi không định dịch đi đâu cả bởi vì chúng tôi ở trên bờ và là hải đăng A-853 eo biển Finisterra. Chúng tôi hoàn toàn không biết chúng tôi to thứ mấy trong số hải đăng của TBN. Các ngài cứ việc áp dụng cái c.’.t gì các ngài cần và làm cái b...i gì các ngài muốn để mà bảo đảm an toàn cho cái tàu củ c...c của các ngài sắp toét ra nếu lao vào bờ đá. Vì thế, rất khuyến cáo các ngài hãy hành động có suy nghĩ: chếch 15 độ hướng Nam để tránh thảm họa.

Phía Mỹ: Ô kê, đã rõ, cảm ơn nhé!

Лучший способ исправить серьезную ошибку - сделать ее смешной.

Cách tốt nhất để sửa chữa sai lầm nghiêm trọng là làm nó trở thành trò cười.
Я замахнулся на неё и спросил: - Страшно?!
Она врезала мне и спросила: - Больно?!


Tôi khua nắm đấm trước mắt bả và hỏi: “Sợ chưa?!”
Bả thụi vào bụng tôi và hỏi: “Đau chưa?!”

- Что общего между современными бикини и колючей проволокой?
- И то и другое защищает собственность, не мешая обзору.


- Áo tắm hiện đại và hàng rào dây thép gai có điểm gì chung?
- Cả hai thứ đều dùng để che chắn sở hữu riêng mà không ảnh hưởng đến khu vực quan sát.

- Что ты подарил жене на Новый год?
- Путёвку в Таиланд.
- А она что тебе?
- Улетела!


- Cậu tặng vợ cái gì nhân dịp Tết?
- Một chuyến du lịch Thái Lan.
- Thế cô ấy tặng cậu cái gì?
- Bay đi ngay.
 

Пушка

Thành viên thường
Защищается аспирант Заяц. Тема диссертации "Выделка шкур больших диких животных в походных условиях за одну минуту". Дали ему двадцать минут на выступление. Затем выступает первый оппонент Лиса.
- Работа отличная, но не понятно как тут с практическим применением?
- Выйдем на одну минуту?
Выходят. Заяц возвращается со шкурой лисы. Выступает второй оппонент, Волк. Тоже выходят, и Заяц приносит шкуру Волка. Затем председатель совета Медведь.
- Ну что это за большое дикое животное Волк? Вот медведь – это большое дикое животное. Выйдем.
Выходят. Открывается дверь. Входит Лев, держит в руках шкуру Медведя и говорит:
- Ну, кто еще на моего аспиранта?


Nghiên cứu sinh Thỏ bảo vệ luận án với đề tài “Lột da các loài thú dữ lớn trong các điều kiện dã chiến sau một phút ”. Thỏ trình bày 15 phút, sau đó đến phần của Cáo - phản biện 1:
- Công trình xuất sắc, chỉ có điều không rõ áp dụng thực tế như thế nào?
- Chúng ta ra ngoài 1 phút chứ? – Nghiên cứu sinh đề nghị.
Họ cùng ra ngoài. Thỏ quay lại với tấm da cáo.
Đến lượt Sói, phản biện 2, lên tiếng thắc mắc. Họ lại cùng ra ngoài, và Thỏ lại mang tấm da sói vào phòng.
Cuối cùng đến phần của Gấu, chủ tịch hội đồng:
- Sói thì thú dữ lớn cái quái gì? Gấu này mới là thú dữ lớn, nhé! Ra ngoài chứ?
Họ ra ngoài. Lúc sau cửa phòng bật mở. Sư tử bước vào với tấm da gấu trên tay và hỏi:
- Sao, còn ai muốn phản biện học trò của ta nữa không?

Утром в пятницу, заходя в садик, маленькая девочка просит отца:
- Папа, приходи, пожалуйста, забирай меня трезвый!
- А что случилось, доченька?
- Ничего, просто последние четыре раза вместо меня ты забирал нашу воспитательницу.


Buổi sáng ngày thứ Sáu, trước khi vào nhà trẻ cô bé khẩn khoản với cha:
- Ba ơi ba, chiều nay đến đón con ba không được say nhé!
- Có chuyện gì sao, con gái rượu?
- Không ạ, chỉ tại 4 lần trước ba toàn đón nhầm cô giáo lớp con thôi!

- Простите, вы умеете водить машину?
- К сожалению, нет...
- Отлично! У меня к вам просьба: присмотрите за моей машиной, пока я схожу в магазины...


- Bác gì ơi, bác có biết lái xe không?
- Tiếc quá, tôi không biết...
- May quá! Em nhờ bác chút: Bác ngó hộ em cái xe nhé, em tạt vào cửa hàng tí...

Мужик свалился за борт. Акула откусила ему член. Барахтаясь, он случайно поймал Золотую рыбку. Та ему говорит, что выполнит одно желание. Мужик тут же просит:
- Сделай, чтобы мой член был метр длиной и потолще.
Рыбка:
- Исполнено.
Мужик:
- А что это там всплыло?
Рыбка:
- Акула. Подавилась твоим членом.


Một gã bị ngã từ trên tàu xuống biển. Cá mập lao tới và đớp phăng mất “của quý”. Trong lúc vũng vẫy gã vô tình tóm được Cá vàng. Cá vàng bảo sẽ thực hiện một điều ước của gã. Gã đề đạt luôn:
- Hãy làm cho “của quý” của ta dài 1 mét và to hơn.
Cá vàng:
- Đã xong.
Gã:
- Cái gì nổi lên ở đằng kia thế?
Cá vàng:
- Cá mập. Nó vừa bị chết nghẹn đấy.

Московское метро в час пик. Все едут спрессованные. Вдруг одна девушка начинает возмущаться:
- Нет, ну это хамство. Молодой человек, отодвиньтесь от меня.
- Девушка, ну что вы, успокойтесь. Это не то, что вы думаете. Я сегодня получку получил, это деньги свернутые у меня в кармане.
Проехали еще несколько станций. Вдруг девушка говорит:
- Молодой человек, только не говорите мне, что после "Киевской" вам прибавили зарплату.


Giờ cao điểm trong tàu điện ngầm ở Moskva. Hành khách ai nấy đều khổ sở, ức chế. Bỗng một cô gái phẫn nộ:
- Khỉ gió cái nhà anh này! Đứng dịch ra!
- Cô ơi, bình tĩnh đã! Không phải như cô nghĩ đâu. Tôi hôm nay mới lĩnh lương. Đó là cuộn tiền tôi nhét trong túi quần đấy.
Qua vài bến. Cô gái chợt lên tiếng:
- Này anh, giờ thì đừng có bảo tôi là sau khi đi qua bến “Kievskaya” anh được tăng lương đấy nhé!

Директор начальнику охраны нового мясокомбината:
- Усильте охрану склада, чтоб всякая шпана с улицы нашу колбасу не воровала.
- Усилили уже. А вот на проходной охраны нет, надо бы поставить.
- Не надо. Работники знают, из чего наша колбаса делается, воровать не будут.


Giám đốc nhà máy chế biến thịt ra lệnh cho đội trưởng bảo vệ:
- Phải tăng cường lực lượng bảo vệ khó nhé, để không kẻ nào ngoài đường có thể vào lấy trộm giò được!
- Báo cáo sếp, đã tăng cường rồi. Nhưng cổng thì vẫn chưa có, chắc phải bố trí người canh.
- Không cần. Công nhân nhà ta biết rõ giò được làm từ nguyên liệu gì. Họ không trộm đâu.

- Что за судебный процесс?
- Ограбление и изнасилование.
- А почему в закрытом режиме? Чье решение?
- МВД. Считают, что в случае огласки они могут понести репутационные потери.
- А что ограбили?
- Банк.
- А кого изнасиловали?
- Омоновцев, приехавших по сигналу тревоги.


- Toà đang xử vụ gì đấy?
- Cướp và hiếp dâm.
- Vậy sao lại phải xử kín? Theo quyết định của ai?
- Bên Công an. Họ cho rằng nếu lộ ra ngoài thì họ có thể bị mất uy tín.
- Thế cướp gì?
- Ngân hàng.
- Còn hiếp ai?
- Đội đặc nhiệm đến theo tín hiệu báo động.

Генерал с проверкой в части, заходит в солдатскую столовую:
- Ну, что, товарищи бойцы, еды-то хватает?
- Хватает, товарищ генерал, даже остается!
Генерал (хмурясь):
- Остается, говорите? И что ж с ней делаете?
- Доедаем, товарищ генерал! Даже не хватает!!!


Đại tướng vào kiểm tra nhà ăn trong trại lính:
- Thế nào, các đồng chí chiến sỹ, ăn có no không?
- No, thưa đồng chí Đại tướng, thậm chí còn thừa cơ!
Đại tướng (sầm mặt):
- Thừa à, thế các đồng chí xử lý chỗ thừa như thế nào?
- Ăn nốt, thưa Đại tướng! Thậm chí còn thiếu là đằng khác!!!

Быть мальчиком — вопрос пола. Быть мужчиной — вопрос возраста. Быть джентльменом — вопрос выбора. Быть мудаком — вообще не вопрос.
Làm cậu bé - vấn đề giới tính. Làm đàn ông - vấn đề tuổi tác. Làm quý ông - vấn đề chọn lựa. Làm thằng ngốc - hoàn toàn chẳng vấn đề gì!

- Почему Великая Стена входит в Семь чудес света?
- Потому что это единственный продукт китайского производства, который не разваливается меньше чем через месяц.


- Tại sao Vạn lý trường thành lại vào được danh sách 7 kỳ quan thế giới?
- Vì đây là sản phẩm Trung Quốc duy nhất không bị hỏng sau một tháng.

80-е годы.
- Люся, я в получку теперь на 15 рублей больше приносить буду и по вечерам перестану задерживаться.
- Ой Сёма, неужели тебя в должности повысили?
- Да нет, из партии исключили...


Thập kỷ 80 thế kỷ trước:
- Lu-xi-a, từ giờ anh sẽ mang lương về cho em nhiều hơn 15 rúp và tối không về trễ nữa.
- Ôi, có lẽ nào anh được thăng chức?
- Không, anh bị khai trừ khỏi КПСС.
 

Пушка

Thành viên thường
Мужик - это когда стукнул кулаком по столу и решительно сказал:
- Мы всё равно купим тебе новую норковую шубу, хочешь ты этого или нет!


Мужик là мужик khi: tay đấm xuống mặt bàn, miệng cương quyết:
- Kiểu gì thì kiểu cũng đi mua áo khoác lông rái cá mới cho em, dù em có muốn hay không!

- Этот пешеход - самоубийца, - говорит мужу сидящая за рулем супруга. - Он уже полчаса бежит перед нашей машиной. Что делать?
- Съезжай с тротуара на дорогу.


- Cái thằng đi bộ này nó muốn tự tử hay sao ý nhỉ, - chị vợ đang lái xe bảo với anh chồng ngồi bên. – Hắn cứ chạy trước xe mình đến nửa tiếng rồi. Làm thế nào hả anh?
- Em quặt xuống lòng đường mà đi!

Жена мужу: - Ты опять глазеешь на чужих женщин???
Муж: - Ну что ты, дорогая, это я аппетит нагуливаю, а кушать-то я дома буду!
Жена: - Раз ты так делаешь, "еда" может стать недоступной...
Муж: - Ты знаешь, дорогая, сейчас так много мест, где можно по-быстрому "перекусить"...


Vợ đe chồng:
- Dạo này ông lại mắt la mày lét với đám gái lạ đấy nhớ!
Chồng:
- Cái bà này, chỉ được cái thế! Ấy là tôi chỉ mượn hương “phở” để về xơi “cơm” nhà cho ngon thôi.
Vợ:
- Nếu ông mà thế thì “cơm” cũng có thể không có mà xơi đâu.
Chồng:
- Bà không biết à? Quán phở bây giờ đầy đường!

Смс в три часа ночи: «папа, положи 3000 рублей на телефон, утром объясню». Мужик положил 30 рублей. Снова смс: «папа, но это же сотая часть того, что я просил!»
Мужик в ответ: «скажи спасибо, сука, ведь вероятность того, что ты - мой сын в миллион раз меньше!»


Tin nhắn vào lúc 3 giờ sáng: “Bố, nạp cho con 3000 rúp vào điện thoại nhé, con giải thích sau”. Muzhik nạp 30 rúp. Tin nhắn lại: “Bố, đấy mới chỉ là 1% số con xin!”
Muzhik trả lời: “Hãy nói cảm ơn bố mày đi, đồ khốn! Xác suất mày là con tao triệu lần thấp hơn, nhé!”

Утро. 1 января. Магазин.
- А у вас хлеб свежий?
- Нет! Прошлогодний!

Chợ rau, sáng mồng một tết:
- Rau của chị có tươi không đấy
- Không, rau từ năm ngoái đấy.

- Ваши недостатки?
- Неразговорчив.
- Ваши достоинства?
- Неболтлив.


- Nhược điểm của anh là gì?
- Ít nói.
- Thế còn ưu điểm?
- Không ba hoa.

Вы спрашиваете, мы отвечаем:
ПОЧЕМУ НЕТ МЯСА?
Потому что свиньи вышли в люди,
коровы вышли замуж,
козлы женились,
бараны защитили диссертациии и правят страной,
а куры сдохли со смеху...


Bạn hỏi : "VÌ SAO KHÔNG CÓ THỊT?", chúng tôi trả lời:
Vì lợn lên làm người, bò cái cưới chồng, dê lấy vợ, cừu bảo vệ luận văn và làm lãnh đạo, còn gà thì chết vì cười ...

Самый классный день - это ЗАВТРА.Завтра мы все займемся спортом,
начнем учиться, усердно работать, бросим пить и курить, начнем читать
какую-нибудь книгу, перестанем жрать после шести вечера... Но, как не
проснешься, постоянно СЕГОДНЯ!!!


Ngày tuyệt vời nhất - đó là NGÀY MAI. Ngày mai ta sẽ tập thể thao, sẽ bắt đầu học, sẽ làm việc siêng năng, bỏ rượu và thuốc lá, bắt đầu đọc quyển sách nào đó, sẽ thôi không nhai sau 6 giờ chiều. Nhưng, cứ ngủ dậy vẫn lại là HÔM NAY!!!

1.Человек не может быть одновременно русским, богатым и честным!
Con người không thể cùng một lúc vừa Nga, vừa giàu, vừa trung thực được.

2.в нашем магазине новая партия обломков челябинского метеорита. сделано в китае.
Cửa hàng chúng tôi mới nhập lô hàng mới: mảnh thiên thạch Cheliabinsk. Made in China.

3.Скоро 23 февраля. Мужики, готовьтесь к мести за День Влюбленных.
Sắp đến ngày 23 tháng 2. Anh em ơi, chuẩn bị trả thù cho ngày 14 tháng 2!

4.Как сделать недорогой, но оригинальный подарок шефу на 23 февраля: купите тест на беременность, аккуратно нарисуйте 2 полоски, положите ему на рабочий стол с запиской "Угадайте кто?"
Cách để có quà tặng sếp vừa rẻ, vừa độc đáo nhân ngày 23 tháng 2: Mua que thử thai, cẩn thận vạch 2 vạch, đặt lên bàn của sếp với tấm thiệp ghi: “Anh đoán xem ai nào?”

- Как твой английский?
- Говорю со словарем.
- А с людьми не пробовал?

- Trình tiếng Anh của cậu dạo này thế nào?
- Thì vẫn nói với từ điển thôi.
- Thế chưa thử nói với mọi người bao giờ à?

В бюро ритуальных услуг требуются сотрудники. Обязанности - увеличивать число клиентов.
Dịch vụ tang lễ cần tuyển cộng tác viên. Công việc - tăng số lượng khách hàng.

Брежнев попал в 2013 год. Идёт по улице, смотрит, на одном магазине - «скидки от 30%», на другом - «50% на всё», на третьем «до 70%». Брежнев про себя: правильным курсом идут товарищи, к коммунизму!

Năm 2013 Brezhnev được phục sinh. Ông đi dọc các con phố và thấy ở cửa hàng này “giảm giá từ 30%”, tại cửa hàng kia “giảm giá 50% tất cả mặt hàng”, trong cửa hàng khác – “giảm giá tới 70%”. Ông lẩm bẩm: “Các đồng chí đi đúng hướng rồi, thẳng tiến tới chủ nghĩa cộng sản!”

Я хочу, чтобы в моей жизни наступила черная полоса... Чёрное море,
чёрная икра, чёрный Бентли...


Tôi muốn đến với vận đen: Biển Đen, trứng cá đen, "Bentley" đen..

В чем разница между правдой и истиной? Правду трудно спрятать, а истину трудно найти.

Sự thật và chân lý khác nhau như thế nào? Sự thật thì khó giấu, còn chân lý thì khó tìm.
 

Пушка

Thành viên thường
- А я налево хожу без проблем. Говорю жене, что поехал, типа, на рыбалку. Она не возражает. Не знаю почему.
- А ты скажи ей, что поехал на рыбалку, а сам вернись. И узнаешь: почему?

- Tớ đi bồ bịch chẳng vấn đề gì. Tớ bảo vợ đại loại như “anh đi câu” chẳng hạn. Vợ tớ chẳng bao giờ phản đối. Không hiểu tại sao.
- Thì cậu cứ bảo vợ là đi câu, nhưng nửa đường quay về thì sẽ hiểu: Tại sao?

Судя по зарплате учителей, наше правительство состоит из мстительных двоечников.

Cứ nhìn vào lương của giáo viên cũng đủ thấy thành viên chính phủ của chúng ta toàn là bọn đội sổ thù dai.

8 марта, поздний вечер. Муж пьяный приходит домой. Одной рукой держит за талию негритянку, другой азиатку. Жена в ужасе:
- Вася, это кто такие?
- Дорогая, давай не будем забывать, что сегодня - Международный женский день!


Chiều tối ngày 8 tháng 3. Anh chồng liêu xiêu về nhà. Một tay ôm eo cô da đen, tay kia – cô da vàng. Chị vợ hoảng hốt:
- Va-xi-a, bọn họ là ai?
- Em yêu, xin đừng quên hôm nay là ngày Quốc tế phụ nữ nhé!

Москва. Два приятеля пришли в китайский ресторан.
- Как думаешь, наш официант - настоящий китаец?
- Да какой это китаец! Так, китайская подделка.


Moskva. 2 người bạn kéo nhau vào nhà hàng Tầu.
- Này cậu, gã bồi bàn kia là Tầu “xịn” chứ?
- “Xịn” đâu mà “xịn”! “Nhái” thôi!

Встречаются три подруги. Одна жена уже лет десять - другая любовница - третья обручена (невеста).
Ну обсудили своих мужиков, то да се - решили поэкспериментировать:
одеть кожаное черное белье - сексуальные чулки с поясом - высокие каблуки - маску на глаза и так встретить своих любимых.
Через неделю опять встречаются.
"Невеста" рассказывает - Он пришел домой, я встретила его в чулках, в маске на высоких каблуках - он набросился на меня сказал, что я любовь его жизни и мы занимались сексом всю ночь.
Любовница рассказывает - я пришла к нему в офис - закрыла дверь - распахнула плащ - а там кожаное белье, маска, каблуки - он ничего не сказал, но мы 5 часов без перерыва занимались сексом.
Жена рассказывает смущенно - муж пришел с работы, я открыла дверь в кожаном черном белье, сексуальных чулках и маске - он посмотрел и спросил: "Что на ужин, Бэтмен?"


Ba người bạn gái gặp nhau. Một cô làm vợ đã 10 năm. Cô kia là “bồ”. Cô còn lại mới chỉ đính hôn.

Họ “buôn dưa lê” về những người đàn ông của mình, đủ các chuyện trên trời, dưới biển rồi quyết định làm cuộc thử nghiệm: mặc đồ lót bằng da màu đen - diện quần tất sexy có thắt lưng – đi guốc cao gót, mắt đeo mặt nạ và đi gặp những người đàn ông của mình.

Sau một tuần họ gặp lại nhau.

Cô “dâu” tương lai khoe: Chàng đến. Tớ mặc quần tất, xỏ guốc cao gót, đeo mặt nạ ra đón. Chàng vồ lấy tớ, rên rỉ rằng tớ là tình yêu của cuộc đời chàng và bọn tớ “yêu” suốt đêm.

Cô “bồ” kể: Tớ đến phòng làm việc của hắn. Sập cửa lại – phanh áo choàng ra - đủ cả nhé: đồ lót da, mặt nạ, guốc cao gót - hắn chẳng nói chẳng rằng, nhưng bọn tớ hùng hục 5 tiếng liền không nghỉ.

Cô vợ làu bàu: Lão đi làm về, tớ diện đồ lót da đen, trưng quần tất, cài thắt lưng, đeo mặt nạ ra đón từ cửa. Lão nhìn chằm chằm rồi hỏi: “Có gì ăn tối không hả, “người Dơi”?”
__________________

В иностранных вузах студенты платят деньги за то, чтобы учиться, а в наших - за то, чтобы не учиться.

Trong các trường đại học nước ngoài sinh viên trả tiền để được học, còn trong các trường của chúng ta - để không phải học.

- Папочка, я хочу тебя поцеловать перед сном.
- Опоздала, доченька. Мама уже поцеловала и забрала все деньги.


- Bố ơi, con hôn bố trước khi đi ngủ nhé.
- Muộn rồi con ơi. Mẹ con đã hôn và đã lấy hết tiền rồi.

- Почему завещание родственникам озвучивают после смерти составителя?
- Чтоб отомстить не могли.


- Tại sao di chúc lại chỉ được công bố cho người thân biết khi người lập đã chết rồi nhỉ?
- Để họ không thể trả thù được nữa.

В других странах важно не иметь проблем с законом, а у нас - с правоохранительными органами.

Ở các nước khác việc quan trọng là không “dây” với pháp luật , còn ở nước ta – không “dây” với các cơ quan bảo vệ pháp luật

Письмо отцу: "Дорогой папа Володя! Берлин - прекрасный город. Люди здесь очень приятные и мне здесь очень нравится. Но, отец, мне немного стыдно приезжать на своем Ферарри 599 из чистого золота, в то время как все мои преподаватели и большинство однокурсников приезжают на поездах. С любовью твоя дочь". Ответ отца: "Моя дорогая любимая дочь. Только что на твой счет переведены деньги 20 миллионов долларов США. Не надо нам казаться перед ними такими бедными. Купи и ты себе поезд. С любовью твой отец".

Thư gửi cha:
“Bố yêu quý! Berlin là thành phố tuyệt vời! Con người ở đây rất dễ chịu và con rất thích nơi này. Nhưng bố ạ, con thấy hơi xấu hổ khi đến đây trên chiếc Ferarri 599 làm từ vàng ròng, trong khi tất cả thầy cô và phần đông bạn bè con đến bằng tàu hoả. Con yêu bố! Con gái của bố.”
Thư gửi con:
“Con gái yêu của bố! Bố vừa chuyển vào tài khoản của con 20 triệu đô. Chúng ta không thể tỏ ra thua kém bọn họ tới mức đó được. Con mua tàu hoả mà chạy nhé! Bố yêu con.”

Те, кто говорят, что ночью есть нельзя, пусть попробуют объяснить, для чего придуман свет в холодильнике.

Ai bảo là không nên ăn đêm - cứ thử giải thích xem, thế thì người ta thiết kế bóng đèn trong tủ lạnh để làm gì.

Если рыбак сидит лицом к лунке, - значит, рыбу ловит, если спиной - то, возможно, прикармливает.

Nếu ngư ông ngồi quay mặt xuống ao – có nghĩa là ông đang câu cá, nếu ngồi quay lưng lại thì rất có thể ông ta đang nuôi cá.

СССР. 30-е годы. В тюрьме Карлу Радеку пришлось заполнять анкету. Когда
дошла очередь до графы:

- "Чем вы занимались до революции?", он вписал:
"Сидел и ждал".

Следующим шёл вопрос:
- "Чем занимались после революции".
- "Дождался и сел", - написал Радек.

------------------------
Liên Xô năm 3x, Karl Radek nhà Mác-xít DT bị Stalin tổng cổ vào tù và hỏi cung. Trong bản cung có đoạn:

- Anh đã làm gì trước cách mạng? Hắn viết:
"Ngồi và đợi".

Câu tiếp theo:

- Anh đã làm gì sau cách mạng? Hắn viết:

"Đợi và ngồi".

Trước cách mạng:
- Ngồi bên song cửa để ngóng trông
Sau cách mạng:
- Ngóng được xong thì ngồi sau song sắt.

На экзамене студент взял билет и сразу же положил обратно.
Профессор удивленно:
- Почему ты положил билет обратно?
- Это был 13-й билет, а я верю в приметы.
- Все это бред, - сказал профессор и начал искать 13-й билет.
Студент отвечает билет на "пять".
В коридоре его окружили и спрашивают:
- Ты что, все знал?
- Да нет, только 13-й билет.


Trong buổi thi vấn đáp, một anh sinh viên bốc thăm câu hỏi và ngay lập tức bỏ ngược lại (vào chồng câu hỏi).

Giáo sư ngạc nhiên:
- Tại sao anh lại bỏ phiếu trở lại?
- Đó là phiếu số 13, mà em thì kiêng con số này.
- Vớ vẩn - giáo sư nói và bắt đầu tìm phiếu câu hỏi số 13.

Anh sinh viên trả lời xuất sắc và được điểm 5.

Trong hành lang bạn bè vây quanh anh chàng và hỏi:
- Cậu làm thế nào vậy, biết hết tất cả à?
- Không, tớ chỉ biết mỗi phiếu câu hỏi số 13 thôi.
 

Пушка

Thành viên thường
Березовский - помощнику:
- А это что за шифровка?
- Борис Абрамович, это не шифровка, это номера уголовных статей, по
которым вы обвиняетесь в России.


Berezovsky hỏi trợ lý:
- Còn đây là cái mật mã quái quỷ gì thế?
- Boris Abramovich, đó không phải là mật mã, đó là số thứ tự các điều khoản luật hình sự mà ngài bị buộc tội ở Nga.

Учительница:
- Дети угадайте, как зовут всем известного персонажа, начинающегося
на букву "Б", живущего в стране дураков, который всюду совал свой
длиный нос?
- Березовский! - дружно кричат дети.


Ở trường học, cô giáo hỏi:
- Này các em, hãy đoán xem, tên một nhân vật nổi tiếng, bắt đầu bằng chữ "B", sống ở Thành phố của những thằng ngốc, mà ở đâu cũng chõ mũi dài vào là gì?
- Berezovsky - cả lớp đồng thanh!

Гаишник тормознул очень крутой джип:
- Вы превысили разрешённую скорость и ехали 120 км в час...
- Командир, на вот, возьми 300 баксов и купи себе нормальный радар - я медленнее 160-ти не езжу...


Cảnh sát giao thông dừng cái xe Jeep trông rất hầm hố:
- Anh đã vượt quá tốc độ cho phép và chạy tới 120 km/h...
- Này sếp! Cầm lấy 100 đô mà sắm cái súng bắn tốc độ tử tế đi. Tôi chả bao giờ chạy dưới 160 km cả.

Разгадывая кроссворд, муж задал жене вопрос:
- Первый мужчина, четыре буквы?..
И получил неожиданный ответ:
- Саша.


Trong lúc giải ô chữ, chồng hỏi vợ:
- Người đàn ông đầu tiên, 4 chữ cái?..
Và nhận được câu trả lời bất ngờ:
- Xa-sa.

Anh đừng nói: "Em đã tẩy não anh"
Mà hãy nói thế này: "Em yêu, anh không đủ lập luận để đáp lại những lý lẽ rực rỡ của em".

– Мам, а почему я не похож на других обезьянок?
- Перестань! Твой папа – совершеннейшее и прекрасное существо!
- Ну а где он?
- А ты, сынок, не догадываешься, почему в нашей клетке еды всегда в три раза больше, чем в остальных?!

- Mẹ, tại sao con lại không giống lũ khỉ nhóc khác?
- Thôi đi nào! Bố mày là một loài động vật tiến hóa nhất và tuyệt lắm...
- Vậy cha con đâu?
- Không đoán ra ư, con trai, tại sao thức ăn trong chuồng chúng ta luôn nhiều gấp 3 các chuồng khác nhỉ?!

Ресторан «На короткой ноге» предлагает: традиционный торт «Наполеон», а кроме того спагетти «Муссолини», виски «Черчилль», перловку «Тэтчер», эскимо «Клинтон», сладкие палочки «Отец и сын Буш», немецкое пиво «Адольф», цыплят табака «Сталин», кровяную колбасу «Ленинскую», русский шоколад «Пушкин», кукурузные хлопья «Хрущев», яичницу-глазунью «Кутузов», картошку в мундирах «Петр I», коктейль «Молотов», ливерную колбасу «Брежнев», пельмени «Ельцин», мочанку «Путин», сок «Жириновский», красное вино «Зюганов», рисовую водку «Мао Цзэ Дун», собачьи отбивные «Кир Ир Сен», ром «Фидель Кастро», бананы «Лумумба».

Nhà hàng "Chân cụt" giới thiệu: bánh ga-tô truyền thống "Napoleon", và ngoài ra có mỳ ống "Mussolini", whiskey "Churchill", cháo đại mạch "Thatcher", kem que "Clinton", kẹo mút "Cha và con Bush", bia Đức "Adolf", thuốc lá gà con "Stalin", dồi "Leninsky", Sô-cô-la Russky "Pushkin", bỏng ngô "Khrushchev", trứng ốp lếp "Kutuzov", khoai tây trong đồng phục "Peter-I", cocktail "Molotov", xúc xích "Brezhnev", mằn thắn "Yeltsin", xơ mướp "Putin", nước trái cây "Zhirinovsky", rượu vang đỏ "Zyuganov", rượu gạo "Mao Trạch Đông", móng chó "Kim Nhật Thành", rượu rum "Fidel Castro", chuối Công-gô "Lumumba".

Профессор говорит студенту:
- Поздравляю! Вы только что на "отлично" сдали испанский язык, но мы изучали французский.
- Простите, профессор, вчера ночью случайно не ту книжку с полки взял.


Vị giáo sư nói với chàng sinh viên:
- Chúc mừng anh, anh đạt điểm xuất sắc trong môn tiếng Tây Ban Nha, nhưng chúng ta đang thi tiếng Pháp.
- Xin lỗi giáo sư, đêm qua em vô tình lấy nhầm cuốn sách trên giá.

Глядя на чём ездят судьи, прокуратура, милиция - понимаешь, что свобода в нашей стране ценится очень дорого.

Hãy nhìn “xế hộp” của cánh toà án, viện kiểm sát, công an bạn sẽ hiểu cái giá của tự do ở đất nước chúng ta đắt như thế nào!
 
Last edited by a moderator:

Пушка

Thành viên thường
Хрущеву задают вопрос:

- Никита Сергеевич, правда, что при коммунизме продукты будем заказывать по телефону?

- Правда, только выдавать их будут по телевизору.
----------------

Người ta đặt câu hỏi cho đồng chí Khrushchev:

- Nikita Sergeyevich, có thật là dưới CNCS, các sản phẩm sẽ được đặt hàng qua điện thoại?

- Đúng vậy, chỉ có điều người ta sẽ nhận được chúng qua Tivi.

Хрущев выступает на Кировском заводе:

- Мы, товарищи, скоро не только догоним, но и перегоним Америку!

Рабочий говорит:

- Догнать Америку мы, Никита Сергеевич, согласны. Только перегонять бы не надо.

- А почему?

- Голый зад будет видно!
--------------------

Đồng chí Khrushchev bước ra trước nhà máy Kirov:

- Chúng ta, các đồng chí, không những đuổi kịp, mà còn sắp vượt Mỹ rồi!

Công nhân nói:

- Đuổi theo Mỹ, đồng chí Nikita Sergeyevich, chúng tôi đồng ý. Chỉ có điều vượt thì không nên.

- Tại sao?

- Họ sẽ thấy chúng ta mặc quần thủng đít mất!

После встречи Хрущев и Кеннеди обмениваются подарками.

Кеннеди сказал: Я решил преподнести вам миниатюрную атомную бомбу, но она настоящая и требует бережного отношения: при взрыве может вызвать опустошительные разрушения.

Хрущев ответил: А я хочу подарить вам министра сельского хозяйства. С ним тоже нужно быть очень осторожным: если вы решите его использовать, то опустошительная сила будет тотальной!..

----------------------
Sau khi gặp gờ Khrushchev và Kennedy trao quà cho nhau.

Kennedy nói: Tôi quyết định tặng ông quả bom nguyên tử miniater, nhưng nó thật sự là cần được xử sự thận trọng: khi nổ có thể tàn phá nguy hại lắm.

Khrushchev bảo: Còn tôi muốn tặng ông tay minister nông nghiệp, ông cũng phải rất cẩn thận với hắn ta đấy: nếu ông định dùng, sức mạnh của hắn sẽ tàn phá tất cả đấy!...

Умирает Хрущев. На том свете его ведут по коридору.

На дверях таблички: «Ленин ТК».
Хрущев спрашивает: «Что значит ТК?».
- Ленин — «теоретик коммунизма».

Идут дальше, надпись: «Сталин ТК».
Хрущев: «???»
- Сталин — «тиран коммунизма».

Идут дальше, надпись: «Хрущев ТК».
Хрущев: «Ну а я?»
«А ты... Ты трепло кукурузное».
-------------------------------------
Khrushchev chết. Theo ánh sáng đi dọc hành lang.

Thấy tấm bảng trên cánh cửa đề: "Lenin TC".
Khrushchev mới hỏi, "TC là cái gì thế? '.
- Lenin - "Thuyết lý gia Cộng sản"

Đi một đoạn nữa, lại thấy viết: "Stalin TC".
Khrushchev: "???"
- Stalin - "Toàn trị gia Cộng sản"

Tiếp tục đi, lại thấy câu: "Khrushchev TC".
Khrushchev: "Ôi chà tôi đây ư?"
- Và ông... Ông là "Tẽ ngô gia Cộng sản".

Едет Хрущев на ишаке. Навстречу ему - узбек.

- Ай, какой хороший свинья!

- Это не свинья, а ишак!

- Не с тобой гаварю!
-------------------------------------------

Khrushchev đang cưỡi lừa. Đến gặp là một người Uzbek.

- Ôi, con lợn tốt đấy!

- Đấy không phải là lợn, là con lừa.

- Tôi không nói với ông.

********

Один москвич в очереди за продтоварами спросил другого:

- Кто виноват во все этом?

- Хрущев, конечно.

- Запомните, вы за мной, я схожу - дам ему по физиономии, а потом вернусь.

Когда вернулся, сосед спросил его:

- Ну что, дал ему по морде?

- Нет, там очередь еще больше, чем здесь.
----------------------------------
Một dân Mát đứng xếp hàng mua thực phẩm hỏi một người khác:

- Ai có lỗi trong tất cả chuyện này?

- Khrushchev, dĩ nhiên rồi.

Nhớ là ông đứng sau tôi đấy, tôi sẽ đi - cho hắn cái mặt, rồi sau đó quay lại.

Khi quay lại, người bên cạnh hỏi:

- Thế nào, ông đã cho hắn cái mặt mo rồi chứ?

- Không, ở đó xếp hàng còn dài hơn ở đây.

- У нас на работе три девушки с именем ЛЕНА, и когда говоришь: "ЛЕНА", оборачиваются сразу три!
- Гыгыгы!
- Ну я нашёл выход, подставил цифры после имени: ЛЕНА-1, ЛЕНА-2, ЛЕНА-3.
- Хм... По размеру груди, что ли?
- Вот-вот, они тоже догадались... Теперь я Пашка-12...


- Chỗ tớ làm việc có 3 nàng tên là Lê-na, khi gọi “Lê-na!” thì cả 3 cùng quay lại.
- Ưm, ưm, ưm!
- Thế là tớ có sáng kiến thêm số vào sau tên các nàng: Lê-na 1, Lê-na 2, Lê-na 3.
- Hừ, chắc theo cỡ vòng 1 phải không?
- Đúng thế, các nàng cũng đoán ra… nên giờ tớ là Pa-ven 12

Однажды Сталин спросил одного известного инженера:
- Что Вы думаете о наших дорогах?
Инженер: - Я думаю, товарищ Сталин, что скоро дороги у нас будут хорошими!
Сталин: - А Вы что думаете, товарищ Берия?
Берия: - Я думаю, нужно его расстрелять!
Сталин: - За что?
Берия: - За то, что он верит в победу Германии!


Có lần Stalin hỏi một kỹ sư nổi tiếng:
- Đồng chí nghĩ thế nào về hệ thống đường xá của chúng ta?
Kỹ sư: - Thưa đồng chí Stalin, tôi nghĩ rằng sắp tới đường xá của chúng ta sẽ tốt thôi.
Stalin: - Thế đồng chí Beria nghĩ sao?
Beria: - Phải xử bắn tay kỹ sư này?
Stalin: Vì tội gì?
Beria: - Vì tội tin vào chiến thắng của nước Đức.

Почему Хрущев отказался ввести 6-часовой рабочий день?

- На просьбу рабочей делегации он ответил: «Потому, что вы и так работаете полдня, а вторую половину анекдоты про меня рассказываете»
----------------------------

Tại sao Khrushchev lại từ chối đề xuất ngày làm việc 6 giờ?

Trước đề nghị của công đoàn, đồng chí trả lời: Bởi các anh đã làm việc nửa ngày như thế rồi, nửa ngày còn lại thì kể chuyện tiếu lâm về tôi.

Хрущев вернулся из США в плохом настроении и жалуется Микояну: «Кеннеди сказал, что у них есть машина, оживляющая мертвых. Я взамен приврал, что у нас есть допинг, от которого человек бегает быстрее любого автомобиля. Где теперь его взять, этот допинг?» Микоян в ответ:

- Ничего, если они смогут оживить Сталина, ты побежишь быстрее любого автомобиля!
-----------------------------

Đồng chí Khrushchev từ Mỹ về trong tâm trạng u sầu và than thở với Mikoyan: Kennedy bảo họ có cỗ máy hồi sinh cái chết. Tôi thay vào đó đã nói khoác rằng chúng ta có thứ đô-ping, nhờ đó người ta chạy còn nhanh hơn bất cứ cái ô tô nào. Có thể lấy thứ đô-ping này ở đâu bây giờ? Mikoyan trả lời:

- Không hề gì, nếu họ có thể làm Stalin sống lại, đồng chí lại chẳng chạy nhanh hơn bất kể cái ô tô nào ấy chứ!

Один написал на заборе "Хрущев - дурак". Ему дали 11 лет - один год за порчу государственной собственности и 10 лет за разглашение государственной тайны. К тому времени, когда Хрущев вернулся из Англии, осужденный уже отсидел год, и его освободили - разглашенное им перестало быть государственной тайной.

------------------------

Một kẻ viết lên bờ rào "Khrushchev - tên ngốc". Người ta cho hắn 11 năm - 1 năm vì tội làm hư hỏng tài sản quốc doanh và 10 năm vì tội tiết lộ bí mật quốc gia. Khi Khrushchev từ nước Anh về, người ta cho rằng người bị kết án ngồi tù đã đủ 1 năm rồi, và thả anh ta ra - điều hắn tiết lộ đã thôi không còn là bí mật quốc gia nữa

Đồng chí Khrushchev đã kịp làm gì và không kịp làm gì?

- Đã kịp ghép nhà vệ sinh với phòng tắm, không kịp - tách Ban chấp hành công-nông nghiệp của đảng - không kịp chia Bộ giao thông liên lạc thành Bộ "Đến đây" và Bộ "Đến kia".

- Đã kịp hợp nhất Crimea với Ukraina và Karelia với Russia, Không kịp hợp nhất khu tự trị Do Thái và Mordovia ACCP vào Zhidovo-Mordovskaya CCP.

- Đã kịp phát hành tiền giấy mới 10 lần đắt hơn tiền cũ, không kịp - đồng rub bạc với khuân mặt của mình trong vòng hoa ngô.

- Đã kịp dạy gieo ngũ cốc ở Liên Xô, trên đất hoang, thu hoạch ở Mỹ, không kịp dạy cho tất cả viết như mình nói.

- Đã kịp trao huân chương Lenin và Sao vàng Anh hùng XV cho Naser - vì công lao đánh bại đảng CS Ai cập, không kịp trao mề đay Chiến thắng vì đại bại ở chiến tranh bán đảo Sinai.

- Đã kịp mời Shulgin quân chủ đến ĐH XXII CPSU, không kịp truy tặng huân chương cho Nikolay II, Grishka Rasputin và hoàng tử Yusupov vì công lao đã tạo ra hoàn cảnh cách mạng 1917 ở Nga.

- Đã kịp đưa Stalin ra khỏi lăng, chưa kịp đảm bảo chỗ ấy dành cho mình.

- Đã kịp đánh tan nhóm chống đảng Molotov-Malenkov-Kaganovich-Bulganin, hùa theo họ là Shepilov, không kịp đánh nhóm đảng Brezhnev-Kosygin-Podgornov-Suslov và hùa theo họ là Shelepin.

Правда ли, что за последнее время здоровье товарища Хрущева ухудшилось?

- Да. Он страдает грыжей от поднятия целины, язвой желудка от кукурузы, одышкой от соревнования с Америкой и словесным поносом неизвестно от чего.
---------------

Có đúng là gần đây sức khỏe của đồng chí Khrushchev xấu đi không?

- Đúng. Đồng chí ấy mắc chứng thoát vị vì khai khẩn đất hoang, loét dạ dày vì ngô, khó thở vì ganh đua với Mỹ và chứng tháo dạ từ ngữ vì cái gì đó.

После того как Хрущев ввел промышленные и сельскохозяйственные совнархозы, пришла женщина в сельскую милицию с жалобой на мужа кузнеца: он грозился убить ее молотом!

- Это вы не по адресу обратились - мы по сельскому хозяйству- Вот если бы серпом.
----------------------------

Sau khi Khrushchev đưa vào các hội đồng nông nghiệp và công nghiệp, một phụ nữ vào đồn công an ở quê tố cáo ông chồng thợ rèn: hắn dọa giết tôi bằng búa!

- Bà nhầm rồi - chúng ta đang trong thời nông nghiệp - nếu đấy có thì chỉ bằng liềm thôi

Все мужчины одинаковые. Разные лица у них только для того, чтобы женщины могли их различать.

Tất cả đàn ông đều giống nhau. Mặt họ khác nhau chẳng qua là để cánh phụ nữ có thể phân biệt được.

Судья спрашивает подсудимого:
- Признаете ли Вы, что в пьяном виде пытались пройти в театр?
- Признаю! В трезвом виде мне это и в голову не пришло бы...


Thẩm phán hỏi bị cáo:
- Bị cáo có thừa nhận là bị cáo đã vào nhà hát trong trạng thái say xỉn hay không?
- Xin thừa nhận! Vì nếu tỉnh táo thì tôi đã chẳng nghĩ tới việc đến nhà hát

Бабуля, старенькая такая, у перекрёстка: голова подёргивается, руки трясутся, голосок дребезжит:
- Молодой человек, вы мне не поможете на ту сторону перейти?
- Конечно, бабушка! Вот сейчас только зелёный свет загорится...
- Зелёный?!.. На зелёный, милок, я и сама могу!


Cụ bà già rõ là già đứng ở ngã tư. Đầu ngọ nguậy, tay run bắn, giọng lập bập:
- Này anh bạn trẻ, làm ơn giúp tôi sang đường được không?
- Vâng, thưa cụ. Nhưng phải đợi đèn xanh đã...
- Đèn xanh à?! Đèn xanh thì ta cần gì phải nhờ.

Штаты изобрели только одну вещь - доллар. Все остальное они купили.

Nước Mỹ chỉ phát minh ra mỗi một thứ - đô la. Những thứ còn lại họ đều mua

- Давай поиграем в ролевые игры. Ты будешь соседом Васей, зашел за солью, я полезла на верхнюю полку, он начинает расхваливать мои ножки, гладит меня по попке...
- Давай по-другому. Ты будешь соседкой Люсей, зашла за солью, я говорю, что есть вобла, она бежит в магазин за пивом.


- Vợ chồng mình cùng chơi trò đóng kịch đi! Anh sẽ đóng vai tay hàng xóm Va-xi-a sang nhà mình xin muối, em kiễng chân với lên nóc tủ bếp, gã bắt đầu tán dương cặp giò của em và xoa mông em…
- Chơi kiểu khác đi. Em sẽ là mụ hàng xóm Lu-xi-a sang nhà ta xin muối. Anh bảo là nhà có con cá vobla và mụ ta chạy ra cửa hàng mua bia.

Когда в России кончится газ, Газпром ещё целый год сможет греть всю страну, просто сжигая деньги.

Khi khí đốt ở Nga cạn kiệt thì Gazprom vẫn có thể sửa ấm đất nước cả năm nữa bằng cách đốt tiền

— До чего же мне надоело жить в этом грязном пруду! — жалуется один карась другому.
— А ты схватись за крючок, — советует тот. — Сразу в сметану попадешь.

Cá trắm than thở với bạn:
- ÔI, tớ chán sống trong cái ao tù bẩn thỉu này lắm rồi.
- Thì cậu túm vào cái lưỡi câu ý, sẽ được nằm trong nước sốt cà chua ngay thôi mà. - Thằng bạn khuyên

Современная война: самолёт за $700.000.000 сбрасывает бомбу за $50.000 на палатку за $20.

Chiến tranh hiện đại: Máy bay 700 triệu đô ném quả bom 50 ngàn đô vào túp lều 20 đô.

Единственный недостаток денег - их недостаток.

Hạn chế duy nhất của tiền là chúng rất hạn chế

Nhân chuyến thăm Nga của TT:

Россия и Вьетнам договорились об обмене инвестициями на взаимовыгодных условиях. Россия будет инвестировать во Вьетнам деньги, а Вьетнам в Россию - вьетнамцев.

Nga và Việt Nam đạt được thoả thuận về trao đổi đầu tư theo các điều kiện cùng có lợi. Nga sẽ đầu tư tiền vào Việt Nam, còn Việt Nam sẽ đầu tư người vào Nga

Врач:
- Прочтите нижнюю строчку...
Мужик:
- Не могу! .
Врач:
- Э, батенька, да у вас близорукость...
Мужик:
- Зашибись! Всю жизнь был неграмотный, а теперь еще и близорукость.

Bác sỹ:
- Đọc cho tôi dòng chữ cuối!
Мужик:
- Không đọc được.
Bác sỹ:
- Ông bạn, ông bị cận nặng rồi.
Мужик:
- Hay thật. Suốt cả đời mình mù chữ, bây giờ lại còn bị cận nữa chứ

Поймал старик золотую рыбку. Она просит:
- Исполню любое твоё желание, только отпусти.
- Хочу быть молодым, здоровым, богатым, получать деньги в валюте, сидеть на лавке и ничего не делать.
Рыбка взмахнула хвостиком и превратила его в футболиста Аршавина.


Ông lão đánh cá bắt được con cá vàng. Cá vàng năn nỉ:
- Thả tôi ra, tôi sẽ thực hiện bất cứ điều gì ông muốn.
- Ta muốn trẻ, khoẻ, giàu có, nhận lương bằng ngoại tệ, ngồi trong lều và chẳng phải làm gì.
Cá vàng vẫy đuôi và biến ông lão thành cầu thủ bóng đá Arshavin

Очень дешевые авиалинии. Пассажир на посадке:
- Билеты очень недорогие, за счет чего такая экономия?
- Не знаю, я билеты только проверяю. Берите парашют и проходите в самолет.


Hành khách làm thủ tục lên máy bay của hãng hàng không giá rẻ.
- Vé không đắt lắm, hãng tiết kiệm bằng cách nào vậy?
- Không biết. Tôi chỉ là người soát vé thôi. Anh nhận dù đi rồi lên máy bay
 

Пушка

Thành viên thường
Воспитывая детей, ты начинаешь понимать, почему в природе некоторые животные поедают своё потомство...

Khi dạy con bạn bắt đầu hiểu ra rằng, tại sao trong tự nhiên một số loài ăn thịt cả hậu duệ của mình

Мама с сыном приходят с прогулки, у него в руках большая связка воздушных шариков. Папа увидел и говорит жене:
- Ты чего ему столько шаров купила? Денег не на что больше тратить, что ли?
Сын перебил его:
- Папа, а шарики мне дали бесплатно! По одному за каждую мамину покупку!


Hai mẹ con đi dạo về. Bố thấy con cầm cả mớ dây buộc bóng bay liền cằn nhằn với vợ:
- Sao lại mua cả đống bóng bay cho nó thế? Tiền không biết để làm gì nữa hay sao?
Cậu con trai ngắt lời:
- Bố ơi, có mất tiền mua bóng bay đâu! Mỗi lần mẹ mua thứ gì đấy là người ta lại cho con một quả.

Беседуют две подруги
- А все-таки силен мужен. Два раза подряд, а потом чуть-чуть отдохнул- и еще разок!
- Это ты про своего, что ли?
- Если бы... Я про Путина.


Hai cô bạn gái ngồi tâm sự.
- Anh chàng mạnh mẽ thật đấy. Làm liền 2 phát một lúc, sau đó nghỉ ngơi một tẹo rồi lại làm tiếp phát nữa.
- Cậu đang ám chỉ chàng trai của cậu à?
- Được thế thì đã tốt. Đâu, tớ đang nói chuyện Putin làm tổng thống đấy chứ!

— Доктор, я сломал ногу в двух местах!
— Вы запомнили эти места?
— Да!
— Больше туда не ходите.

- Bác sỹ ôi, em bị gẫy chân ở hai chỗ.
- Có còn nhớ hai chỗ đó không?
- Có ạ.
- Lần sau đừng có mà lớ xớ ở hai chỗ đó nữa nhá.

Не умеешь рисовать - стань фотографом, не умеешь играть на музыкальных инструментах - стань диджеем, не умеешь петь - стань рэпером, не умеешь писать - стань блогером, ничего не умеешь - стань политиком.

Không biết vẽ - hãy trở thành nhiếp ảnh gia. Không biết chơi đàn - hãy trở thành DJ. Không biết hát – hãy trở thành ca sỹ rap. Không biết làm văn – hãy trở thành bloger. Không biết làm bất cứ việc gì – hãy trở thành nhà chính trị.

Мне нравится моя работа по свободному графику. Захотел - пришёл на работу к семи часам утра. Захотел - ушёл в двенадцать часов ночи. А захотел - вообще не пошёл домой...

Mình thích công việc với giờ giấc tự do của mình. Thích thì đi làm từ lúc 7 giờ sáng. Thích thì về lúc 12 giờ đêm. Thích thì chẳng về nhà cũng được…

Если у двоих по яблоку, и они поменялись ими - у них по прежнему по одному яблоку. Если у них по идее, и они поменялись ими - то у них теперь по две идеи. Если у них по секрету, и они поменялись ими - у них больше нет секретов.

Có hai người.
Nếu mỗi người có một quả táo, và họ trao đổi cho nhau - thì mỗi người vẫn có một quả táo. Nếu mỗi người có một ý tưởng, và họ trao đổi cho nhau - thì mỗi người sẽ có hai ý tưởng. Còn nếu mỗi người có một bí mật, và họ trao đổi cho nhau - thì họ sẽ không còn bí mật nữa.

У меня есть друг. Каждый раз, когда я прихожу к нему, он моет полы.
Однажды я спросил его, мол, что это ты, как я ни приду, все время полы моешь? А он говорит:
- Звонок у нас очень громкий, а кот - очень пугливый!


Tôi có một ông bạn. Cứ mỗi lần tôi đến chơi là đều thấy ông ấy lau sàn. Một lần tôi hỏi, đại khái là tại sao tôi cứ đến là ông lại lau sàn nhà. Ông ấy bảo:
- Cái chuông nhà tôi kêu rất to mà con mèo lại rất nhát!

Поезд метро резко останавливается, и пассажир невольно хватается рукой за плечо рядом стоящей дамы.
- Послушайте, - сердится она, - a вы бы не могли ухватиться за что-нибудь другое?
- О, мадам, прошу вас: не искушайте меня!


Tàu điện ngầm phanh đột ngột. Một ông theo phản xạ chộp tay vào vai bà đứng bên cạnh.
- Này ông kia, - bà giận dữ, - chẳng lẽ ông không thể chộp vào cái gì khác được ư?
- Ô, xin bà đừng vẽ đường cho hươu chạy!

Бабуля в секс-шопе.
- Бабуля, ну что вы там все щупаете, трогаете, мнете? И вообще, отойдите от охранника!


Một bà già vào sex-shop.
- Bà ơi, bà sờ, nắn, bóp lung tung cái gì vậy. Mà bà hãy đứng cách xa chú bảo vệ ra đi nào!

Сын в зоопарке спрашивает у отца:
— Папа, а если из клетки вырвется тигр и съест тебя, то на каком автобусе мне ехать домой?


Quý tử trong vườn thú hỏi bố:
- Bố ơi, thế nếu bây giờ con hổ nhảy ra khỏi chuồng và ăn thịt bố, thì con về nhà bằng xe buýt số bao nhiêu?

Дама обращается к художнику:
— Скажите, а вы можете нарисовать меня в обнаженном виде?
— Нет ничего проще, — радуется художник и проворно начинает раздеваться.

Một bà sồn sồn đến chỗ ông họa sỹ:
- Này ông, ông có thể vẽ tôi trong trạng thái khỏa thân được không?
- Ồ, chuyện nhỏ như con thỏ, - Ông họa sỹ vui mừng và vội vàng cởi ngay quần áo ra

Друзей за деньги не купишь.А если за деньги накупить водки, - отбоя не будет.

Bạn bè không mua được bằng tiền. Nhưng nếu dùng tiền mua vodka thì đuổi cũng không hết bạn.

- А ты поменяла бы свой мозг на грецкий орех?
- Нет.
- То есть, поумнеть ты не хочешь?


- Liệu em có muốn thay não của mình bằng quả óc chó không?
- Không.
- Tức là em không muốn khôn ra?

— Папа, а когда я вырасту большой, я смогу делать все, что захочу?
— Нет, сынок. Тогда ты будешь уже женат...

- Bố ơi, khi con lớn con sẽ được làm những gì con muốn, phải không bố?
- Không đâu con, lúc đó con lại có vợ rồi.
 
Last edited by a moderator:
Top