Dịch Việt-Nga : Bạn Hỏi Tôi Đáp

georu

Thành viên thường
Mình thấy trong tiếng Nga hay có các cụm từ như подписать указ ,принять указ о чём, дать указ о чём ...chứ chưa thấy cụm từ объявило указ bao giờ .Hay là mình không biết nhỉ ?
"Các biện pháp nhằm " trong tiếng Nga là меры по чему chứ không phải là для чего .
"Значение стока" cụm này mình không hiểu cho lắm ."Dòng chảy sông ngòi " có nghĩa là lưu lượng nước chảy trên sông ngòi có thể dùng cụm "Расход воды в реке " . (Nguồn tiếng Việt :http://113.160.225.111:8081/rfom/news.aspx?_myId=416 , nguồn tiếng Nga :https://ru.wikipedia.org/wiki/Расход_воды )


_ Ôi cái объявило указ là em tiện tay bơm vào thế thôi chứ không lấy từ cái gì đâu ạ. Em sửa lại thế này có được không ạ: "Министерство сельского хозяйства и сельского развития издало приказ, по которому местным правительствам нужны принимать необходимые меры для борьбы с засухой, засолением в результате явления Эль-Ниньо."

_ Меры для чего: "В Москве принимают все необходимые меры для борьбы с жарой. (http://dnpp.mos.ru/presscenter/news/detail/1186293.html)". Thực ra em cũng không để ý cho tới khi anh @Hứa Nhất Thiên bảo đâu, em là tiện tay hết thôi í. Em cũng ko phân biệt được lúc nào dùng меры по чему, меры для чего, em đoán nghĩa của tụi hắn chắc cũng như nhau ạ?

_ "Значение стока" - giá trị dòng chảy (có thể là lưu lượng nước Расход воды (m3/s), modul dòng chảy (lượng nước chảy từ 1 km2 lưu vực trong 1 s) - модуль стока (m3/(s.km2)), lớp dòng chảy (lớp dòng chảy theo mm trải đều lên diện tích toàn lưu vực) - слой стока (mm/km2). Thực ra đây là thuật ngữ theo СНиП (http://nordoc.ru/doc/41-41661), em cũng lại là thuận tay chém tới chứ không để ý gì cả ạ. Có thể bình thường không ai dùng thế cả ạ.
He he, có link của anh Thiên em mới biết dịch từ lớp dòng chảy sang tiếng Việt :D
Em mong được nhận tiếp phê bình quí báu của anh Thiên và mọi người ạ :D
 
Chỉnh sửa cuối:

Nguyễn Tuấn Duy

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Ơ dạo này không thấy cô nàng người Nga @masha90 vào sửa cho mấy anh em mình nhỉ
tạm đoạn đầu đã nhé, tý về xem tiếp
"Bộ NN&PTNT vừa có chỉ thị yêu cầu các địa phương tăng cường phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn do ảnh hưởngcủa hiện tượng thời tiết El Nino.
Министерство селького хозяйства и сельского развития дало указание своим местным органам об укреплении борьбы с засухой и вторжением соленой воды из-за климатических аномалий, связанных с явлениямиЭль-Ниньо
 
Chỉnh sửa cuối:

Nguyễn Tuấn Duy

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Министерство селького хозяйства и сельского развития распорядилось местным властям принять все необходимые меры для предотвращения засухи и вторжения соленой воды , которые в результате последствий климатических аномалий, связанных с явлениями Эль-Ниньо.

Как заявлено в указе, по статистике с начала года, до этого в районе юго-центрального Вьетнама наблюдалась длительная засуха и имеет количество осадков менее 50% по сравнению с таким же годовым периодом.

Значение стока рек и ручьев стало меньше с30 до 85 процентов по сравнению со средним годовым уровнем.
Объём воды, накапливаемый в водохранилищах снизился до низкого уровня, в среднем, примерно от 30% до 40% по сравнению с проектным объемом.

Многие мелкие водохранилища в областях Куанг Нгай, Бинь Динь, Нинь Тхуан высыхают.
На территории северного Вьетнама в некоторых районах имеет низкое количество осадков по сравнению со средним годовым уровнем, в большом водохранилище объём воды стал низким по сравнению с таким же периодом.


Dựa theo bài của @georu có sửa lại như trên.
 
Chỉnh sửa cuối:

Nguyễn Tuấn Duy

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Để tránh lặp lại từ thì cái cụm từ bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn mình có thể dùng cụm ":Вьетнамское министерство сельского хозяйства и развития деревни " cụm từ này rất hay được dùng chỉ Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam " .
Anh thấy người ta hay dùng меры по чему còn меры для чего thỉnh thoảng cũng gặp nhưng ít hơn .Chắc chắn có sự khác biệt ở đây nhưng anh thì quen dùng cụm đầu tiên thôi .
Chắc em Masha bận việc gì đó rồi anh ạ .Có nhiều người thừa khả năng sửa bài dịch của anh em mình nhưng họ không ra tay thôi !
- меры по чему: các biện pháp theo một cái gì đó (ví dụ một tiêu chuẩn nào đó)
например: "меры по стандарту безопасности"
- меры для чего: các biện pháp đó dùng cho việc gì đó
например: меры для повышения уровня знаний русского языка
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Ơ dạo này không thấy cô nàng người Nga @masha90 vào sửa cho mấy anh em mình nhỉ
tạm đoạn đầu đã nhé, tý về xem tiếp
"Bộ NN&PTNT vừa có chỉ thị yêu cầu các địa phương tăng cường phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn do ảnh hưởngcủa hiện tượng thời tiết El Nino.
Министерство селького хозяйства и сельского развития дало указание своим местным органам об укреплении борьбы с засухой и вторжением соленой воды из-за климатических аномалий, связанных с явлениямиЭль-Ниньо

Мои пять копеек:

Недавно в Министерстве сельскохозяйства и сельского благоустройства вышло Постановление о мероприятиях по борьбе с засухой и проникновением морской воды в прибрежную полосу из-за климатических аномалий, связанных с Эль-Ниньо.

В Постановлении указано, что с начала текущего года в южной части Центрального Вьетнама наблюдается длительная жара и количество осадков составляет менее 50% от cреднестатистического многолетнего уровня за соответствующий период.

Нехватка стока абсолютного большинства рек в данном районе составляет 30-80% от cреднестатистического многолетнего значения, вследствие чего объём накопленной воды в водохранилищах достигает лишь 30-40% проектной ёмкости, многие водохранилища малой ёмкости в провинциях Куангнгай, Биньдинь и Ниньтхуан даже полностью высохли.

В Северном Вьетнаме ситуация менее напряжённая по сравнению с Центральным, однако количество осадков и уровень воды в больших водохранилищах также уступают cреднестатистическим многолетним значениям по соответствующим показателям.


PS. Để phân biệt miền Bắc và miền Nam (theo quan điểm địa-chính trị) người Nga dùng Cеверный Вьетнам và Южный Вьетнам (hoặc Cевер và Юг), nhưng khi muốn phân biệt Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ (quan điểm địa lý thuần tuý) thì người Nga thường dùng các khái niệm Cеверный Вьетнам, Центральный Вьетнам và Дельта Меконга. Chính vì vậy mà khi nói chuyện với người Nga ta phải dùng Дельта Меконга để chỉ Nam Bộ, nếu nói Южный Вьетнам thì họ sẽ hiểu là toàn bộ miền Nam dưới vĩ tuyến 17.

Tỉnh = провинция, huyện = уезд, xã = община, làng = деревня.
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Masha cho mình hỏi cái cụm từ "Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam " dùng như thế này có được không "Вьетнамское министерство сельского хозяйства и развития деревни " vì ngày trước bọn mình học dịch tất cả các giáo viên trường mình đều dùng như thế này cả và xem ở trên các báo Nga nữa người ta đều dùng như thế !
Вот почему министерство сельского хозяйства и развития деревни Вьетнама решило создать Ассоциацию вьетнамских производителей пангасиуса (АВПП) уже в январе 2013 года.

специалист управления растениеводства министерства сельского хозяйства и развития деревни Вьетнама, господин Нгуен Нгок Чи отметил: «Отрасль сельского хозяйства уже выработала стратегию расширения рынков сбыта сельсхозпродукции, а также политику сильного изменения семян в целях повышения качества риса, что удовлетворяет требования мировых рынков».

Mинистерство сельского хозяйства и развития деревни Вьетнама là dịch chính xác nguyên văn từng từ, còn Министерстве сельскохозяйства и сельского благоустройства thì chệch so với nguyên bản, nhưng nghe xuôi tai hơn mà nghĩa vẫn không thay đổi.

Trường hợp này cũng như dịch cái tên Huy ra tiếng Nga ấy mà: dịch là Хуй thì chính xác, nhưng thường thì người ta chấp nhận dịch sai là Зуй hoặc Уй.
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Sao người Nga không dùng cái cụm từ của Masha dùng cho thuận tai mà cứ phải dùng phương án dịch không thuận tai để viết lên báo thế ? Mình thấy có những hai từ сельского liền đọc lên cứ thấy kiểu gì ấy .Mình thì vẫn dịch theo phương án của mình vì ngày trước thầy giáo mình bảo đấy là phương án dịch hay nhất rồi .


Làm gì có 2 từ cельского, anh đọc kỹ lại xem.

Còn việc dịch thế nào thì tuỳ vào quan điểm của người dịch. Ví dụ “Cвердловская губерния” thì em dịch là “tỉnh Xvec-lôp” cho dân ta dễ hiểu, còn ai muốn chính xác thì cứ tôn trọng nguyên bản mà dịch là “gubernhia Xverđlôvxkaia”.

Nói chuyện dịch thì vô cùng. Nếu cái gì cũng phải dịch thật chính xác thì tại sao ta đâu đâu cũng viết “tiếng Nga”? Đố россияне biết tiếng Nga là tiếng gì, sao không gọi là “tiếng ruxki” cho chính xác?

Và xin nhắc lại một lần nữa (em đã viết một lần ở đâu đó trên diễn đàn này rồi) là đây là phương án riêng (мои пять копеек) của masha90, em không hề dám có ý rằng phương án của em là chuẩn, lại càng không bao giờ so sánh mình với các thầy của anh.
 

Phan Huy Chung

Thành viên thân thiết
Наш Друг
@Hứa Nhất Thiên viết :Mà anh ơi hình như tên địa danh mình phải viết liền nhau ạ ! Ví dụ như :Биньдинь ,Ниньтхуан...
Theo mình,không nhất thiết phải viêt liền đâu
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Nghĩa là mình vẫn được phép viết rời ra từng chữ ạ ?Cháu thấy người ta hay viết liền nhau chứ chưa thầy viết rời bao giờ ạ !

Cách tốt nhất để xác định nên viết tên các địa danh của VN bằng tiếng Nga như thế nào là giở bản đồ do LX và Nga in (hoặc vào đây: http://tours-tv.com/ru/satellite_map/vietnam).

Không rõ là giữa VN và LB Nga có văn bản nào có giá trị pháp lý quy định phải viết địa danh của nhau như thế nào không. Khả năng lớn là không.

Thông thường thì nên theo cách viết chính thống của các phương tiện thông tin đại chúng. Ví dụ ở Nga người ta quen gọi Hải Phòng là Хайфон (chứ không phải là Хайфонг) và Hồ Chí Minh là Хо Ши Мин (chứ không phải là Хо Ти Минь) thì mình cũng nên viết như thế mặc dù biết là không chính xác. Tương tự như thế, báo Nga xuất bản bằng tiếng Việt vẫn dùng Mát-xcơ-va chứ không dùng Moskva tuy biết là người Việt viết không chính xác tên thủ đô của họ. Và người Nga cũng chấp nhận những tên gọi khác của Mосква như Moscow, Moscou, Moskau, Moscú v.v…mà không hề thấy phiền lòng.

Về chuyện dịch các tên riêng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt thì nói cả ngày cũng chưa hết những chuyện vô lý. Tại sao trước đây ta gọi là Úc, nay gọi là Ôxtrâylia dài ngoằng thì được mà không đổi nốt Austria, Sweden, Denmark, Finland, Netherlands, France, Espana, Portugal v.v…đi mà cứ tiếp tục gọi kiểu Tàu: Áo, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha ?

Còn viết rời hay viết liền bằng tiếng Nga các địa danh của VN thì câu trả lời là nên viết liền như trên bản đồ và các sách báo chính thống. Nhưng nếu có ai đó dịch Hải Phòng là Хай Фонг thì chắc là cả ở Nga lẫn ở VN sẽ không có ai kiện cái kiểu viết ấy cả.
 
Chỉnh sửa cuối:

Phan Huy Chung

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Cách tốt nhất để xác định nên viết tên các địa danh của VN bằng tiếng Nga như thế nào là giở bản đồ do LX và Nga in (hoặc vào đây: http://tours-tv.com/ru/satellite_map/vietnam).

Không rõ là giữa VN và LB Nga có văn bản nào có giá trị pháp lý quy định phải viết địa danh của nhau như thế nào không. Khả năng lớn là không.

Thông thường thì nên theo cách viết chính thống của các phương tiện thông tin đại chúng. Ví dụ ở Nga người ta quen gọi Hải Phòng là Хайфон (chứ không phải là Хайфонг) và Hồ Chí Minh là Хо Ши Мин (chứ không phải là Хо Ти Минь) thì mình cũng nên viết như thế mặc dù biết là không chính xác. Tương tự như thế, báo Nga xuất bản bằng tiếng Việt vẫn dùng Mát-xcơ-va chứ không dùng Moskva tuy biết là người Việt viết không chính xác tên thủ đô của họ. Và người Nga cũng chấp nhận những tên gọi khác của Mосква như Moscow, Moscou, Moskau, Moscú v.v…mà không hề thấy phiền lòng.

Về chuyện dịch các tên riêng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt thì nói cả ngày cũng chưa hết những chuyện vô lý. Tại sao trước đây ta gọi là Úc, nay gọi là Ôxtrâylia dài ngoằng thì được mà không đổi nốt Austria, Sweden, Denmark, Finland, Netherland, France, Espana, Portugal v.v…đi mà cứ tiếp tục gọi kiểu Tàu: Áo, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha ?

Còn viết rời hay viết liền bằng tiếng Nga các địa danh của VN thì câu trả lời là nên viết liền như trên bản đồ và các sách báo chính thống. Nhưng nếu có ai đó dịch Hải Phòng là Хай Фонг thì chắc là cả ở Nga lẫn ở VN sẽ không có ai kiện cái kiểu viết ấy cả.
Hóa ra là từ 1973 người ta đã có nguyên tắc chung rồi mà mình không biết. các bạn đúng rồi @masha90@Hứa Nhất Thiên
Для передачи вьетнамских имён собственных и непереводимых реалий в русском языке используются унифицированные правила практической транскрипции. Наиболее подробная версия этих правил была разработана Центральным научно-исследовательским институтом геодезии, аэросъёмки и картографии (ЦНИИГАиК), утверждена ГУГК СССР и издана в 1973 году.
Ниже в таблице даётся северо-центральное произношение, через косую черту — варианты для северо-центрального и северного (ханойского) произношения. Через тильду даются варианты записи (нотации) одного звука.

ОрфографияПроизношениеПередача по-русски
a[aː]?a
ă[ɐ]?a: Bắc Cạn — Баккан
â[ɜ~ʌ]?а
ây[əɪ̯]?эй — в слоге tây: Tây Ninh — Тэйнинь
ей — в слоге plây: Plây Cu — Плейку
ай — в остальных слогах: Châu Mây — Тяумай
b[ɓ]?б
с[k]?к
ch[c~tɕ]?ть — перед ư: Chư Nam — Тьынам
т — перед остальными гласными (которые записываются как я, е, ё, и, ю): An Châu — Антяу, Chơ Bờ — Тёбо, Chiêc — Тьек, Chich — Тить
[c]? / [k]?ть — на конце слогов: Rạch Giá — Ратьзя
d[ɟ]? / []?з: Hải Dương — Хайзыонг
[d]?д — в названиях, происходящих не из вьетнамского языка: Da (стиенг«река») — Да, Dak (мнонг. «река, озеро») — Дак
đ[ɗ]?д
е[ɛ]?е — после согласной: Sông Be — Шонгбе
э — после гласной: En — Эн
ê[e]?е — после согласной и в сочетаниях iê и uyê: Yên Bái — Йенбай
э — после гласной: Huê — Хюэ
f[f]?ф
g[ɣ]?г — кроме как перед i
gi[zi]?зи — если отдельный слог: Gi Lang — Зиланг
[z]?зь — перед гласными ê и ư: Giưa — Зьыа, Giêm Hô — Зьемхо
з — перед остальными гласными (которые записываются как я, е, ё, ю): Gia Lai — Зялай, Giòng Riêng — Зёнгрьенг, Giep — Зеп
gh[ɣ]?г
h[h]?х
i[i]?После согласных; между согласными и гласными, кроме ê; в слогах qui, hui, khui, thui — и: Bi Đup — Бидуп, Na Nhiu — Наниу,
й — после гласных, кроме ê: Hôi An — Хойан
опускается — в сочетаниях типа g+i+X, где X любая гласная буква, кроме ê, ư: Giòng Riêng — Зёнгрьенг
[iə]?ье: Điện Biên Phủ — Дьенбьенфу
k[k]?к
kh[x]?кх: Khánh Hòa — Кханьхоа
l[l]?л
m[m]?м
n[n]?н
ng[ŋ]?нг: Quảng Nam — Куангнам
ngh[ŋ]?нг: Nghệ An — Нгеан
nh[ɲ]?нь (=н+е, ё, и, ю, я): Vinh — Винь
o[ɔ]?о — кроме как после ch, nh, gi
ô[o]?о — кроме как после ch, nh, gi
ơ[əː]?о кроме как после ch, nh, gi: Cần Thơ — Кантхо
p[p]?п (встречается в начале слога только в иноязычных словах): Đình Lap —Диньлап
ph[f]?ф: Phú Yên — Фуйен
q[k]?к: Qui Hâu — Куихау
r[z]?р: Rạch Giá — Ратьзя, Cam Ranh — Камрань
s[s]?ш: Sóc Trăng — Шокчанг, Sơn La — Шонла, Lạng Sơn — Лангшон
t[t]?т: Tân An — Танан
th[tʰ]?тх: Phan Thiết — Фантхьет
tr[]?ч: Quảng Trị — Куангчи, Nha Trang — Нячанг
u[u]?ю — после ch, nh, gi, а также в сочетаниях uê, ui, uy, uyê, после h, kh, l, th, x: Huế — Хюэ, Nhu Quan — Нюкуан, Thui Phả — Тхюифа
у — в остальных случаях: Kon Tum — Контум, U Minh — Уминь
ui[Cʷi]?юи после h, kh, th: Thui Phả — Тхюифа
юй после ch, nh, gi, l, x: Xui Vang — Сюйванг
уи в слоге qui/quy: Quy — Куи
уй в остальных случаях Bui Chu — Буйтю
uy[Cʷi]?юи — после ch, nh, gi, l, x, в конце слога, оканчивающегося на согласную: Thanh Thuy — Тханьтхюи, Guiy Xuyen — Зюисюен
уи — в остальных случаях: Quỳnh Lưu — Куиньлыу
uyêюе — после ch, nh, gi, l, x: Xuyên — Сюен
уе — в остальных случаях: Thai Nguyên — Тхайнгуен; Nguyên — Нгуен
ư[ɨ]?ы: Hải Dương — Хайзыонг
v[v]?в: Việt Nâm — Вьетнам
x[s]?c: Đồng Xuân — Донгсуан, Long Xuyên — Лонгсюен
y[j]?
[i]?
й — в начале слога, после гласных, кроме u: Yên Bái — Йенбай, Chợ Thây Yên — Тётхайен (стечение yy и iy передаётся одной буквой «й»)
и — после согласных и в сочетании uy: Mỹ Tho — Митхо, Lý — Ли.
не передаётся в сочетании uyê: XuyênСюен
йе — в начале слога, кроме сочетания uyê
[TBODY] [/TBODY]
 
Top