Em cám ơn chị nhiều nha,chị xem giúp em bài này nữa nha!hihi
1.Nga Việt
Концепция реставрации и приспособления для современного использования этого парка также
предполагает демонтаж хаотично расположенных там аттракционов, а также некоторых временных касс и кафе. Речь, в частности, идет о заведениях, расположенных в зоне парадного партера и на нижней набережной.
Аттракционы и площадки для игр не исчезнут из парка, а появятся в специально отведенных местах. "Зона детских игровых площадок и аттракционов располагается в южной части парка на периферийных участках с деградирующими зелеными насаждениями, подлежащими реконструкции. Еще одна детская площадка оборудуется в северной части парка на воссоздаваемой круглой площадке", - рассказали в Москомархитектуре.
Зона спортивных площадок будет воссоздана на историческом месте в северной части парка, а во входной, парадной части парка, появится зона культурно-просветительного отдыха для проведения открытых экспозиций, выставок, цветов и фотографий. Концепцией также предусмотрено создание зоны объектов обслуживания, административно-деловой зоны и зоны хозяйственного и технического назначения.
Các khái niệm trùng tu và thích ứng để sử dụng công viên một cách hiện đại bao gồm cả việc tháo dỡ các địa điểm tham quan cũng như một số nơi bán vé tạm thời và quán cà phê tại đây. Bài phát biểu, đặc biệt, nói về những tổ chức nằm ở khu vực quầy hàng phía trước và trên bờ kè phía dưới.
Sân chơi thể thao sẽ được phục hồi thành các di tích lịch sử ở phía bắc của công viên, và ở phía trước, phần phía trước của công viên, có một khu vui chơi giải trí văn hóa và giáo dục cho các cuộc triển lãm trưng bày, triển lãm, màu sắc và hình ảnh. Nơi này cũng cung cấp cho việc thành lập các khu vực cơ sở dịch vụ, khu hành chính, khu kinh tế và kỹ thuật.
Những trò giả trí cùng với sân chơi cho trò chơi chưa hề biến mất từ công viên mà lại xuất hiện ở những nơi thể nghiệm đặc biệt. “Khu vực của những sân chơi và trò chơi của trẻ em được bố trí ở vùng phía nam của công viên - nơi những người chơi khá xa trung tâm với những khu vực trồng trọt bị thoái hóa, sự kiến thiết mang tính chủ quan. Vẫn còn một sân chơi trẻ em được trang bị ở vùng phía bắc của công viên- nơi mà sân được phục hồi lại dạng hình tròn”.
2. Việt Nga
Nhắc tới Việt Nam, Stephanie thường nghĩ đến những cánh đồng lúa bạt ngàn, món nem cuốn hấp dẫn và cả chiến tranh. Mặc dù được sinh ra một thập kỷ sau chiến tranh Việt Nam, Stephanie vẫn biết rõ những di sản văn hóa của mảnh đất hình chữ S này. Bố mẹ Stephanie còn chưa tin vào sự thật rằng giờ con gái họ đã có thể đặt chân tới đây với tư cách của một du khách. Bố cô nói rằng: “Khi bố ở vào tuổi con bây giờ, tất cả mọi người đều cố gắng để không phải đến Việt Nam”.
Với tất cả những gì Stephanie biết về chiến tranh Việt Nam từ trước, cô vẫn nhận ra rằng người Việt nói về cuộc chiến bằng một góc nhìn và thái độ rất khác. Đầu tiên, người dân nơi đây gọi cuộc chiến là “Chiến tranh chống Mỹ”, một cái tên nghe có vẻ kỳ lạ với cô song cũng mang nhiều ý nghĩa. Mong muốn hiểu sâu hơn câu chuyện lịch sử về thời kỳ đen tối giữa cả Mỹ và Việt Nam, Stephanie quyết định đến thăm Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh tại TP HCM. Đó thực sự là một chuyến đi mang lại nhiều cảm giác khó xử.
Bảo tàng hiện ra trước mắt Stephanie là một tòa nhà màu xám, khoảng sân trước trưng bày đầy những chiến lợi phẩm trong cuộc chiến, từ xe tăng, đến trực thăng và máy bay chiến đấu. Đặt chân vào bên trong, nữ du khách bắt gặp bức ảnh dẫn lại lời trong bản Tuyên ngôn độc lập, tiếp đó là những hình ảnh về lính Mỹ đang được áp giải bởi quân lính Việt Nam và một vài hình ảnh đẫm máu khác trong thời chiến. Loạt vật trưng bày tiếp theo Stephanie được xem là hình ảnh về các nạn nhân chất độc da cam, mô hình trẻ sơ sinh trong những chiếc lọ thủy tinh, lồng minh họa cho chuồng cọp giam giữ tù bình Việt Nam trong chiến tranh và nhiều thứ khác.
Tham quan hết bảo tàng, Stephanie thấy đọng lại trong cô không nhiều cảm xúc, thay vào đó là cảm nhận học thuật về những gì vừa được tái hiện trước mắt. Trong hành trình khám phá thế giới, cô đã có nhiều dịp ghé thăm những nơi từng chịu tổn thương trong chiến tranh do chính quyền Mỹ tham gia như thủ đô Belgrade (Cộng hòa Serbia) hay thành phố Hiroshima (Nhật Bản). Những vùng đất đó cũng từng chịu thiệt hại nặng nề về người và của trong thời chiến.
Đối với Stephanie, cô cho rằng Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh là một nơi tham quan thú vị hơn nhiều nơi trưng bày cô từng ghé thăm. Là một du khách Mỹ tới Việt Nam, Stephanie đã gặp rất nhiều người dân cởi mở và thân thiện. Có cơ hội gặp gỡ nhiều người bạn Việt Nam, cô nhận ra rằng người bản địa có những góc nhìn và thái độ khác nhau đối với những câu chuyện quá khứ, từ không thực sự quan tâm cho tới say sưa bàn luận.
Когда Стефание думает о Вьетнаме,она думает о рисовых полах, вкусных фаршированных блинчиках, и о войне.(7) Хотя Стефание родилась через десять лет после окончания войны во Вьетнаме, она хорошо знает о культурных наследиях этой страны по форме буквы S.(8)Её родители не могут верить в то, что сейчас их дочь может посетить Вьетнам в качестве туриста.(9)Её папаговорит: "Когда я был в твоем возрасте,все пытаются не ехать во Вьетнам."(10)
Несмотря на свои знания о войне во Вьетнаме, Стефание поняла, что вьетнамцы имеют разные вгляды и отношенияк ней.(11)Во-первых жители назвали её "Борьбой с американской армией" - странным именем, но имеет разные смысла.(12)Чтобы хорошо знать о истории этого страшногопериода между США и Вьетнам, она решила посетить Музей Отзвуков Войны в городе Хошимине.(13) Это был визит, приведший в неловкое чувство.(14)
Серое здание музея появился перед стефанием.(15) Передний двор экспонировали трофе как танки, вертолети и военные самолеты в борьбе.(16) Войтив в музее туристка уведила фотография, которая привела слов в токсичном манифесте, потом фотографии американскы сопровождаённых Вьетнамскими солдатами и несколько других кровавых фотографий.(17) Следующие экспонаты, которые она видела, явились фотографиями жетр ангена оранжа модельного новорожденного в стекляных банках. (18)Тигровые клетка, в которых содержались политические заключенные в войне и так далее.(19)
Посетив музей, Стефание отпечатывается немного эмоций вместо чувства о том, что научный только что воспроизводила перед своими глазами. (20)Во время открытия мира у неё были шансы, чтобы посетить места, которые ущемленные американской армией во войне, такие как столица Белград (Республика Сербия) и город Хирошима (Япония) (21) – Эти также земли, где унесли больше людей и имущества во время войны.(22)
По своему мнениям, она считает, что Музей Отзвуков Войны является интересным местом посещения, чем выставки, которые она посетила. (23)Стефание - Американский турист приехала во Вьетнам, она встретилась с откровенными дружескими жителями.(24) Имела возможности встречи с вьеттнамскими друзьями, она заметила, что у местного жителя есть разные вгляды и отношения к историям, которым они не интересуются, вплоть до того, что страстно обсудят.(25)