RUVR : Chúng Ta Học Tiếng Nga

DauPhong

Thành viên thường


Nhiều thính giả của đài chúng tôi lâu nay thường nêu nguyện vọng muốn học tiếng Nga. Không phải ai cũng có điều kiện tham dự các khóa học tại các trung tâm ngoại ngữ, do đó đông đảo thính giả đề nghị kết cấu các bài học tiếng Nga vào chương trình phát thanh bằng tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga".
Đáp ứng yêu cầu đó, đài chúng tôi mở khóa dạy ngoại ngữ truyền thanh “Chúng ta học tiếng Nga”. Thông qua chương trình này các bạn sẽ có dịp không những học từ vựng và ngữ pháp tiếng Nga, mà còn được làm quen với văn hóa Nga, các phong tục tập quán và truyền thống của nhân dân Nga.

Việc học tiếng Nga qua làn sóng điện thành công đến đâu là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn. Nào, bây giờ chúng ta khởi hành nhé

* * *

Trước hết xin giới thiệunhững người sẽ dẫn chương trìnhdạy tiếng Nga trên làn sóng điện. Đan Thi và đồng nghiệp người Nga Tania Rumyantseva sẽ làm việc với các bạn trong chương trình này.

* **

ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Cuộc giao lưu của chúng ta bắt đầu bằng lời chào gặp mặt. Đó là lời chào thông dụng và chung nhất bằng tiếng Nga. Câu chào này dùng khi ta hướng tới một số người hoặc tới người lớn tuổi hơn.

ЗДРАВ-СТВУЙ-ТЕ.

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.

Chị Tania đã tự giới thiệu, nói tên và họ của mình, và thông báo rằng chị ấy là phát thanh viên. Khi làm quen, người Nga thường bắt đầu bằng nói tên, sau đó là họ. Thí dụ:

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. МЕНЯ ЗОВУТ МАША ПЕТРОВА. МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА. МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.

Sau đó, chị Tania nói rằng chị ấy là phát thanh viên. Xin các bạn lưu ý, trong tiếng Nga ở trường hợp này bỏ qua động từ “là” «есть». Chỉ nói đại từ nhân xưng và nghề nghiệp.

Я ДИКТОР - Tôi là phát thanh viên

Я ПРОДАВЕЦ - Tôi là người bán hàng

Я ИНЖЕНЕР - Tôi là kỹ sư

Я ПЕРЕВОДЧИК - Tôi là phiên dịch viên

Ta sẽ học các đại từ nhân xưng bằng tiếng Nga. Сhắс các bạn đã biết đại từ nhân xưng “Tôi” bằng tiếng Nga là như thế nào: Я.

Khi giao tiếp người Nga nói như sau: Nếu người đối thoại trẻ hơn hoặc ngang hàng thì dùng đại từ: ТЫ.

Với người lớn tuổi hơn dùng: ВЫ.

Như vậy chúng ta biết ba đại từ nhân xưng Я, ТЫ, ВЫ.

Nếu nói về một người đàn ông, đại từ nhân xưng chỉ ông ấy, anh ấy, cậu ấy sẽ là: ОН. ОН ДИКТОР - Anh ấy. Anh ấy là phát thanh viên.

Còn để chỉ một phụ nữ, bà ấy, chị ấy, cô ấy, cần dùng đại từ nhân xưng ОНА. ОНА ПРОДАВЕЦ - Chị ấy. Chị ấy là người bán hàng.

Trong Bài học số 1 chúng tôi đã nói với các bạn, người Nga chào nhau khi gặp mặt và làm quen như thế nào. Các bạn đã nghe mẫu câu tiếng Nga thông thường và đã biết rằng động từ-liên từ không dùng trong trường hợp nào. Bây giờ chúng ta sẽ ôn lại toàn bộ.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ МАША ПЕТРОВА. Я ПРОДАВЕЦ.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА. Я ИНЖЕНЕР.

ЗДРАВСТВУЙТЕ! МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА. Я ПЕРЕВОДЧИК.

Còn thêm vài câu nữa. Anh ấy là phát thanh viên - ОН ДИКТОР.

Anh ấy là kĩ sư - ОН ИНЖЕНЕР.

Chị ấy là người bán hàng - ОНА ПРОДАВЕЦ.

Cô ấy là phiên dịch viên - ОНА ПЕРЕВОДЧИК.

* **
Các bạn thân mến, những bài học tiếng Nga sẽ được phát trong chương trình của Đài "Tiếng nói nước Nga" vào thứ Bẩy hàng tuần. Nếu không nghe được trên làn sóng phát thanh, xin cũng đừng băn khoăn: các bạn sẽ tìm thấy bài học trong chuyên mục “Học tiếng Nga” trên trang điện tử tiếng Việt của Đài "Tiếng nói nước Nga"
Xin hẹn gặp lại các bạn trong lần tới!

ДО СВИДАНЬЯ!
 

Attachments

  • 1.jpg
    1.jpg
    45.1 KB · Đọc: 439

DauPhong

Thành viên thường
Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.
МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.

Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.

Còn bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.

Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.

Còn bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen, ta sẽ hỏi xem, đây là ai: КТО ЭТО?

ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. - Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.

Chị Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc theo Tania.

КТО ЭТО?

ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ - Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.

Tania đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ. Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЙ ГОРОД - Đây là thành phố của tôi.

Còn khi Tania giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ КОМНАТА - Đây là căn phòng của tôi.

Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai - КТО ЭТО?

Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. - Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.

ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. - Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.

Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.

Hôm nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ - người bạn trai; ПОДРУГА - người bạn gái; БРАТ - anh trai, em trai; СЕСТРА - chị gái, em gái.

Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.

Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.

Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.

Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.

КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.

* **

Các bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến thức mới học. Các bạn có thể tự mình luyện tập, nếu truy cập trang điện tử của đài chúng tôi trên Internet theo địa chỉhttp://vietnamese.ruvr.ru. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".

ДО СВИДАНЬЯ!
 

DauPhong

Thành viên thường
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.

***
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.

Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Ta sẽ ôn lại những gì đã học trong bài trước. Chúng ta đã học cách chào hỏi, nói tên, họ và nghề nghiệp của mình.

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА. Я ДИКТОР.

Các bạn nhớ ra rồi chứ? Đúng, đó là phát thanh viên của chúng tôi, chị Tania Rumyantseva.

Còn bây giờ, chúng ta học cách đặt câu hỏi. Chúng ta làm quen với một người và muốn hỏi tên người đó là gì. Cần nói như thế nào?

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ РУМЯНЦЕВА.

Chúng ta sẽ nhớ lại các tên họ trong bài học thứ nhất.

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ НИНА ВЛАСОВА.

КАК ВАС ЗОВУТ?

МЕНЯ ЗОВУТ ЛЕНА БУРОВА.

Còn bây giờ chúng ta sẽ đề nghị Tania giới thiệu các bạn của mình và thành phố của mình. Nếu chúng ta muốn nhận được thông tin về người chưa quen, ta sẽ hỏi xem, đây là ai: КТО ЭТО?

ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ АНТОН. ОН СТУДЕНТ. - Đây là người bạn của tôi. Anh ấy tên là Anton. Anh ấy là sinh viên.

Chị Tania còn có những người bạn khác. Nào chúng ta sẽ hỏi về họ. Tania sẽ nói cho biết, cần dùng câu hỏi nào bằng tiếng Nga, còn các bạn hãy nhắc theo Tania.

КТО ЭТО?

ЭТО МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ ЗОВУТ НИНА. ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ - Đây là bạn gái của tôi. Chị ấy tên là Nina. Chị ấy là phóng viên.

Tania đã giới thiệu cho chúng ta hai người bạn của mình. Anton là đàn ông, từ ДРУГ là giống đực, vì thế Tania đã dùng đại từ sở hữu giống đực МОЙ. Giống đực có cả danh từ động vật và danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЙ ГОРОД - Đây là thành phố của tôi.

Còn khi Tania giới thiệu Nina, chị ấy dùng danh từ giống cái ПОДРУГА và đại từ sở hữu giống cái МОЯ. Dùng cả cho các danh từ bất động vật. Thí dụ: ЭТО МОЯ КОМНАТА - Đây là căn phòng của tôi.

Còn có thể trả lời câu hỏi: Đây là ai - КТО ЭТО?

Thí dụ:ЭТО МОЙ БРАТ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. - Đây là anh trai của tôi. Anh ấy tên là Sergei.

ЭТО МОЯ СЕСТРА. ЕЕ ЗОВУТ МАША. - Đây là em gái của tôi. Cô ấy tên là Masha.

Như vậy, với tất cả những từ giống đực ta dùng từ sở hữu МОЙ, với tất cả những từ giống cái ta dùng từ sở hữu МОЯ.

Hôm nay chúng ta đã biết những từ mới sau đây: ДРУГ - người bạn trai; ПОДРУГА - người bạn gái; БРАТ - anh trai, em trai; СЕСТРА - chị gái, em gái.

Các bạn biết một số tên người Nga: ТАНЯ, МАША, НИНА, ЛЕНА, АНТОН, СЕРГЕЙ.

Cũng như từ chỉ nghề nghiệp: ДИКТОР, КОРРЕСПОНДЕНТ, ПРОДАВЕЦ, СТУДЕНТ.

Các bạn hãy thử đặt lời đối thoại theo mẫu sau: КТО ЭТО? ЭТО МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ. ОН ДИКТОР.

Xin các bạn đừng quên luyện cách hỏi để biết tên người đối thoại với mình.

КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ ТАНЯ.

* **

Các bạn thân mến, bài học của chúng ta hôm nay đến đây tạm dừng. Chúng tôi sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến thức mới học. Các bạn có thể tự mình luyện tập, nếu truy cập trang điện tử của đài chúng tôi trên Internet theo địa chỉhttp://vietnamese.ruvr.ru. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".

ДО СВИДАНЬЯ!
 

DauPhong

Thành viên thường
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”. *** Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.
***

Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Hy vọng là các bạn đã thu được những thành quả đầu tiên trong việc học tiếng Nga. Các bạn có thể tự giới thiệu mình và biết tên người đối thoại, biết đại từ nhân xưng trong tiếng Nga và làm thế nào để biếncâu trần thuật thành câu hỏi.

Nếu các bạn muốn biết điều gì đó về một người không quen, thì trước hết cần đặt câu hỏi nào? КТО ЭТО? - Đây là ai?

КТО ЭТО? ЭТО АНТОН. ОН СТУДЕНТ.

Còn nếu đối tượng cần hỏi không phải là người nào đó, mà đồ vật gì đó thì nói thế nào?

ЧТО ЭТО? ЭТО ЖУРНАЛ. - Đây là cái gì? Đây là cuốn tạp chí.

ЧТО ЭТО? ЭТО КОМНАТА.- Đây là cái gì? Đây là căn phòng. ЧТО ЭТО? ЭТО ОКНО.- Đây là cái gì? Đây là cửa sổ.

Danh từ trong tiếng Nga chia làm 3 giống ngữ pháp: giống đực, giống cái và giống trung. Theo qui tắc, danh từ giống đực tận cùng bằng vần phụ âm. Thí dụ: ЖУРНАЛ.

Theo qui tắc, danh từ giống cái tận cùng bằng vần А và Я. Thí dụ: КОМНАТА.

Theo qui tắc, danh từ giống trung tận cùng bằng vần О và Е. Thí dụ: ОКНО.

Trong những bài trước các bạn đã làm quen với đại từ sở hữu МОЙ và МОЯ. Chúng ta cùng nhớ lại:

СЕРГЕЙ - МОЙ БРАТ. НИНА - МОЯ ПОДРУГА. - Sergei là anh trai của tôi. Nina là bạn gái của tôi.

Bây giờ chúng ta có thể dùng những đại từ sở hữu này cùng với những từ mới. Xin các bạn chú ý: đại từ sở hữu cũng có giống ngữ pháp như danh từ liên quan.

ЭТО МОЙ ЖУРНАЛ. ЭТО МОЯ КОМНАТА. ЭТО МОЕ ОКНО.- Đây là cuốn tạp chí của tôi. Đây là căn phòng của tôi. Đây là chiếc cửa sổ của tôi.

Chúng tôi đã giới thiệu đại từ sở hữu ở ngôi thứ nhất. Còn bây giờ chúng ta sẽ biết đại từ sở hữu ở ngôi thứ hai sẽ là thế nào.

ЭТО ТВОЙ ГОРОД. ЭТО ТВОЯ СТРАНА. ЭТО ТВОЕ ОКНО. - Đây là thành phố của bạn. Đây là đất nước của bạn. Đây là chiếc cửa sổ của bạn.

Các bạn đã biết đại từ nhân xưng ngôi thứ ba giống đực và giống cái là ОН và ОНА. Bây giờ thêm đại từ nhân xưng giống trung ОНО.

Đại từ sở hữu ngôi thứ ba có đặc điểm riêng. Có hai đại từ sở hữu cho ngôi thứ ba này: ЕГО - dành cho danh từ giống đực và giống trung, còn ЕЕ dành cho danh từ giống cái. Việc lựa chọn đại từ sở hữu tùy thuộc vào giống của danh từ mà nó thay thế. Thí dụ:

ЭТО АНТОН. А ЭТО – ЕГО КОМНАТА. - Đây là Anton. Còn đây là căn phòng của anh ấy.

АНТОН là danh từ giống đực. Vì thế dù “КОМНАТА” đứng riêng là từ chỉ giống cái, nhưng trong ngữ cảnh này, để thay thế phù hợp với “АНТОН” chúng ta dùng đại từ sở hữu giống đực ЕГО. Bây giờ xin nêu một thí dụ khác.

ЭТО НИНА. А ЭТО – ЕЕ ЖУРНАЛ.- Đây là Nina. Còn đây là cuốn tạp chí của chị ấy.

Chắc các bạn đã thấy, НИНА là danh từ giống cái. Vì thế, tuy “ЖУРНАЛ” đứng riêng là từ giống đực, nhưng trong câu này chúng ta phải dùng đại từ sở hữu giống cái là ЕЕ.

Như vậy, chúng ta biết các đại từ sở hữu của tiếng Nga.

Я – МОЙ, МОЯ, МОЕ. Я ТАНЯ. ЭТО МОЙ КАРАНДАШ, МОЯ ШАПКА, МОЕ РАСТЕНИЕ.- Đây là chiếc bút chì của tôi. chiếc mũ của tôi, cây hoa của tôi.

ТЫ – ТВОЙ, ТВОЯ, ТВОЕ.

ЭТО ТВОЙ КАРАНДАШ? ДА. ЭТО ТВОЯ ШАПКА? НЕТ. ЭТО ТВОЕ РАСТЕНИЕ? ДА.- Đây là chiếc bút chì của bạn à? Đúng. Đây là chiếc mũ của bạn phải không? Không phải. Đây là cây hoa của bạn à? Đúng.

ОН, ОНА, ОНО – ЕГО, ЕЕ.

ЭТО МОЙ БРАТ. А ЭТО ЕГО ШКОЛА. ЭТО МОЯ ПОДРУГА. А ЭТО ЕЕ ГОРОД.- Đây là anh trai (em trai) của tôi. Còn đây là trường học của anh ấy (em ấy). Đây là người bạn gái của tôi. Còn đây là thành phố của chị ấy.

Trong bài học này chúng ta đã biết một số từ mới. Các bạn hãy tập đặt câu đơn giản với đại từ sở hữu phù hợp. Đề nghị các bạn cũng lưu ý học cách đặt câu hỏi có dùng những từ mới này. Xin chúc các bạn đạt kết quả tốt.

***



ДО СВИДАНЬЯ!
 

DauPhong

Thành viên thường
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc
Đan Thi và Tania Rumyantseva tiếp tục làm việc với các bạn trong chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.

***

Xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!
Chắc là việc học tiếng Nga của các bạn đã có những thành quả ban đầu phải không nhỉ? Các bạn đã thuộc cách làm quen và đặt những câu hỏi đơn giản rồi chứ? Hẳn là các bạn đã phân biệt được đại từ nhân xưng và đại từ sở hữu rồi. Nào bây giờ chúng ta cùng ôn lại một chút bằng cách tiến hành cuộc đối thoại như thế này nhé.

Как тебя зовут? Bạn tên là gì?

Меня зовут Нина. Tên tôi là Nina.

А это кто? Còn đây là ai vậy?

Это Маша. Đây là Masha.

Она моя подруга. Chị ấy (cô ấy, bạn ấy) là bạn gái của tôi.

Это ее журнал? Đây là cuốn tạp chí của cô ấy phải không?

Нет, это мой журнал. Không phải, đây là cuốn tạp chí của tôi.

Это твоя комната? Đây là căn phòng của bạn à?

Да, это моя комната. Đúng (Vâng), đây là căn phòng của tôi.

Còn bây giờ xin lắng nghe Tania, nhắc lại theo chị ấy và tự kiểm tra xem mình nói đúng chưa.

КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ ЗОВУТ НИНА. КТО ЭТО? ЭТО МАША. ОНА МОЯ ПОДРУГА. ЭТО ЕЕ ЖУРНАЛ? НЕТ, ЭТО МОЙ ЖУРНАЛ. ЭТО ТВОЯ КОМНАТА? ДА, ЭТО МОЯ КОМНАТА.

Chúng ta sẽ tiếp tục đề tài “Đại từ sở hữu trong tiếng Nga”. Trong bài trước các bạn đã làm quen với đại từ sở hữu tương ứng với đại từ riêng ở số ít.

Я – МОЙ, МОЯ, МОЕ. ТЫ – ТВОЙ, ТВОЯ, ТВОЕ. ОН – ЕГО, ОНА – ЕЕ.

Còn khi nói về chúng tôi (chúng ta), về các bạn, về họ thì đại từ sở hữu phù hợp sẽ là:

МЫ – НАШ, НАША, НАШЕ. ЭТО НАШ ГОРОД. ЭТО НАША КОМНАТА. ЭТО НАШЕ ОКНО.

Xin các bạn lưu ý cách dùng tương ứng: мы - chúng ta, chúng tôi thì đại từ sở hữu tương ứng là наш, наша, наше - của chúng ta, của chúng tôi. Это наш город. Đây là thành phố của chúng ta ( của chúng tôi) Это наша комната. Đây là căn phòng của chúng ta (của chúng tôi) Это наше окно. Đây là chiếc cửa sổ của chúng ta (của chúng tôi).

ВЫ – ВАШ, ВАША, ВАШЕ. ЭТО ВАШ ДОМ. ЭТО ВАША УЧИТЕЛЬНИЦА. ЭТО ВАШЕ ЗАДАНИЕ.

Cũng theo lối tương ứng như vậy: Вы – ваш. Các bạn – của các bạn. Это ваш дом - Đây là ngôi nhà của các bạn. Это ваша учительница - Đây là cô giáo của các bạn. Это ваше задание - Đây là bài tập của các bạn

ОНИ – ИХ. ЭТО ИХ ДОМ. ЭТО ИХ ШКОЛА. ЭТО ИХ ЗАДАНИЕ.

Bây giờ là cặp tương ứng Они – их; Họ - của họ.

Это их дом. Đây là ngôi nhà của họ. Это их школа. Đây là trường học của họ. Это их задание. Đây là bài tập của họ.

Xin các bạn lưu ý: đại từ sở hữu tương ứng với đại từ ОНИ (Họ) chỉ có một hình thái đại từ sở hữu là ИХ.

Còn bây giờ chúng ta hãy thử giới thiệu hai người trẻ tuổi, là Anton và Anna. Họ là sinh viên, họ đang học trong cùng một nhóm. Hiện tại ở nước Nga là mùa đông, ngoài đường phố băng giá, Anton và Anna mặc rất ấm: áo bông, mũ và khăn quàng. Anton và Anna tới lớp học, trên tay họ mang cặp da và túi (xắc), trong đựng sách và vở. Bạn có thể sử dụng đại từ sở hữu nào để kể gì về hai người này? Thí dụ: ЭТО АННА. ОНА СТУДЕНТКА. ЭТО ЕЕ КУРТКА. ЭТО ЕЕ ШАРФ. ЭТО ЕЕ СУМКА. ЭТО АНТОН. ЭТО ЕГО ШАПКА. ЭТО ЕГО ШАРФ. ЭТО ЕГО ПОРТФЕЛЬ. АНТОН И АННА – СТУДЕНТЫ. ЭТО ИХ ИНСТИТУТ. ЭТО ИХ ГРУППА. - Đây là Anna. Cô ấy là sinh viên. Đây là chiếc áo bông của cô ấy. Đây là chiếc khăn quàng của cô ấy. Đây là chiếc túi (xắc) của cô ấy. Đây là Anton. Đây là chiếc mũ của anh ấy. Đây là chiếc khăn quàng của anh ấy. Đây là chiếc cặp da của anh ấy. Anton và Anna là (những) sinh viên. Đây là trường đại học của họ. Đây là nhóm của họ.

Chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và cho câu trả lời ngắn gọn.

ЭТО ТВОЙ КАРАНДАШ? ДА, МОЙ. ЭТО ЕЕ СУМКА? ДА. ЕЕ. ЭТО ВАШ КЛАСС? ДА, НАШ. ЭТО ИХ ШКОЛА? ДА, ИХ. Đây là cây bút chì của cậu à? Đúng, của tôi đấy. Đây là chiếc xắc của cô ấy phải không? Đúng, của cô ấy đấy. Đây là lớp học của các bạn à? Vâng, của chúng tôi. Đây là trường của họ à? Đúng, của họ đấy.

Các bạn thân mến, sau mấy bài học vừa qua các bạn đã biết không ít từ tiếng Nga. Nào, chúng ta cùng ôn lại số từ đó nhé.

БРАТ - Anh trai, em trai; СЕСТРА – Chị gái, em gái; ДРУГ - Bạn trai, ПОДРУГА - Bạn gái; ДИКТОР - Phát thanh viên; КОРРЕСПОНДЕНТ - Phóng viên; СТУДЕНТ - Nam sinh viên; СТУДЕНТКА - Nữ sinh viên; УЧИТЕЛЬНИЦА - Cô giáo, Nữ giáo viên; СТРАНА - Đất nước; ГОРОД - Thành phố; ШКОЛА - Trường học; ИНСТИТУТ - Trường đại học; КОМНАТА - Căn phòng; ГРУППА – Nhóm; КЛАСС – Lớp; ОКНО - Chiếc cửa sổ; СУМКА - Chiếc túi, xắc; ПОРТФЕЛЬ - Chiếc cặp da; КАРАНДАШ - Cái bút chì; ЖУРНАЛ - Tạp chí; ЗАДАНИЕ – Bài tập; КУРТКА - Áo bông; ШАПКА - Chiếc mũ; ШАРФ - Chiếc khăn quàng.

Các bạn hãy đặt đại từ sở hữu vào cùng mỗi từ trên đây và tạo thành hội thoại ngắn.

***

Chúng tôi sẽ phát lại bài này trong thứ Bẩy tới, để các bạn có thể củng cố kiến thức mới học. Các bạn có thể tự mình luyện tập nếu truy cập trang điện tử của đài chúng tôi trên Internet theo địa chỉ http://vietnamese.ruvr.ru. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại trên làn sóng điện của Đài "Tiếng nói nước Nga".

ДО СВИДАНЬЯ!
 

Hồng Nhung

Quản lý cấp 2
Thành viên BQT
Супер-Модератор
chào bạn, rất cảm ơn những bài học do bạn chia sẻ. Tuy nhiên đây là những bài học trên trang "đài tiếng nói nước nga". Để tránh những hiểu lầm ko đáng có, hi vọng khi bạn chia sẻ bài học thì ghi rõ nguồn đăng. Diễn đàn và các bạn hoc tiếng nga sẽ rất cảm ơn bạn.:1.jpg:
 

DauPhong

Thành viên thường

***
Xin chào các bạn!

ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Hy vọng rằng các bạn đã làm bài tập và tạo đoạn hội thoại ngắn với những từ mới và đại từ sở hữu. Chẳng hạn như đoạn đối thoại sau đây.

Đây là ai? Đây là Anton. Thế anh ấy là ai vậy? Anh ấy là sinh viên. Anton là bạn tôi. Còn đây là ngôi nhà của anh ấy. Nina là bạn gái của Anton. Đây là chiếc xắc của cô ấy. Cuốn sách này là của bạn à? Không phải, sách của anh ấy đấy. Ngôi nhà này của họ à? Không, nhà của tôi đấy.

АНТОН – МОЙ ДРУГ. А ЭТО ЕГО ДОМ. НИНА – ПОДРУГА АНТОНА. ЭТО ЕЕ СУМКА. ЭТА КНИГА ТВОЯ? НЕТ, ЕГО. ЭТОТ ДОМ ИХ? НЕТ, МОЙ.

Trong bài học hôm nay chúng ta tiếp tục đề tài đại từ. Song song chúng ta sẽ biết danh từ số nhiều trong tiếng Nga hình thành như thế nào. Trong bài trước chúng ta đã sử dụng tất cả các từ ở dạng số ít. Thế nhưng xung quang ta có vô vàn đồ vật ở dạng số nhiều. Dùng từ như thế nào cho số nhiều? Bằng cách thay đổi đuôi từ (vĩ tố). Cuối từ sẽ là vần chỉ số nhiều đồ vật. Thông thường, từ chỉ số nhiều có đuôi là vần Ы,А và И. Thí dụ:

ЖУРНАЛ-ЖУРНАЛЫ, Cuốn tạp chí – những cuốn tạp chí; КОМНАТА-КОМНАТЫ, Căn phòng – những căn phòng; ОКНО – ОКНА, Cửa sổ - những cửa sổ; ШАПКА-ШАПКИ, Chiếc mũ – những chiếc mũ; ПОРТФЕЛЬ-ПОРТФЕЛИ, Chiếc cặp da – những chiếc cặp da.

Đi với danh từ số nhiều chúng ta cũng dùng đại từ sở hữu chỉ số nhiều.

МОЙ-МОИ. МОИ ЖУРНАЛЫ. Những cuốn tạp chí của tôi.

ТВОЙ-ТВОИ. ТВОИ КНИГИ. Những cuốn sách của bạn.

НАШ-НАШИ. НАШИ КОМНАТЫ. Những căn phòng của chúng tôi (của chúng ta)

ВАШ-ВАШИ. ВАШИ СУМКИ. Những chiếc xắc của các bạn.

ЕГО, ЕЕ – ИХ. ИХ АВТОМОБИЛИ. Những chiếc ô tô của họ.

Lưu ý: Số nhiều của ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai luôn dùng đại từ sở hữu với vĩ tố chỉ số nhiều

МОЯ КНИГА, МОИ КНИГИ.

Còn ở ngôi thứ ba thì đại từ sở hữu ИХ là không biến đổi và có thể đi với danh từ số ít cũng như số nhiều.

ИХ КНИГА, ИХ КНИГИ.

Còn bây giờ chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và trả lời, theo kịch bản như sau:

Tania và Nina là những người bạn gái. Anh trai của Tania là Sergei, còn Anton là bạn của anh ấy. Buổi tối, những bạn trẻ này đi đến rạp chiếu phim và gặp tại đó một người quen của Sergei là Dima. Dima muốn biết những cô gái là ai. Ta hãy nghe câu chuyện của Dima và Sergei.

- Ai đây thế? – Đây là Tania.

- Cô ấy là em gái cậu à? – Vâng (Đúng thế).

- Thế còn đây là ai? – Đây là Nina.

- Cô ấy cũng là em gái cậu à? – Không, đấy là bạn gái của cô ấy.

КТО ЭТО? – ЭТО ТАНЯ. - ОНА ТВОЯ СЕСТРА? – ДА. - А ЭТО КТО? – ЭТО НИНА. – ОНА ТОЖЕ ТВОЯ СЕСТРА? – НЕТ, ОНА ЕЕ ПОДРУГА.

Còn thêm một phương án hội thoại nữa.

Đây là cuốn sách của cậu à? – Không, không phải của tôi. Đây là sách của anh ấy (của cậu ấy, của bạn ấy). Đây là những chiếc xắc của các bạn à? – Đúng, của chúng tôi đấy. – Đây là ngôi nhà của bạn à? – Không, đây là nhà của họ. Đấy là những chiếc cửa sổ của họ.

ЭТО ТВОЯ КНИГА? – НЕТ, НЕ МОЯ. ЭТО ЕГО КНИГА. - ЭТО ВАШИ СУМКИ? – ДА, НАШИ. - ЭТО ТВОЙ ДОМ? – НЕТ, ЭТО ИХ ДОМ. ВОТ ИХ ОКНА.

***



ДО СВИДАНЬЯ!
 

DauPhong

Thành viên thường
chào bạn, rất cảm ơn những bài học do bạn chia sẻ. Tuy nhiên đây là những bài học trên trang "đài tiếng nói nước nga". Để tránh những hiểu lầm ko đáng có, hi vọng khi bạn chia sẻ bài học thì ghi rõ nguồn đăng. Diễn đàn và các bạn hoc tiếng nga sẽ rất cảm ơn bạn.:1.jpg:
Hi bạn, mình thấy forum ta có mục Chúng ta học tiếng Nga mà chưa có bài nên mình đăng cho các bạn tham khảo, đương nhiên nguồn mình sẽ ghi rõ :)
 

DauPhong

Thành viên thường


Xin chào các bạn!

ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Các bạn đã thuộc những đại từ nhân xưng và sở hữu rồi chứ? Chắc các bạn cũng đã thử xây dựng những cuộc đối thoại với những từ đã biết? Hy vọng là các bạn đã nắm vững phần này. Hôm nay chúng ta bắt đầu đề tài mới, không kém phần phức tạp – đó là động từ.

Trong tiếng Nga động từ có thì (cho thấy khung thời gian khi diễn ra hành động) và thể (cho thấy trạng thái hành động), biến đổi phù hợp với ngôi và số của danh từ chủ thể hành động là đại từ nhân xưng. Những thay đổi này biểu hiện ở phần đuôi của động từ.

Lấy thí dụ động từ работатьlàmviệc

Я РАБОТАЮ.

ТЫ РАБОТАЕШЬ.

ОН, ОНА РАБОТАЕТ.

МЫ РАБОТАЕМ.

ВЫ РАБОТАЕТЕ.

ОНИ РАБОТАЮТ.

Để thực hành biến đổi động từ работатьlàm việc, chúng ta thử dịch đoạn trần thuật ngắn sau đây ra tiếng Nga.

Это Сергей. Đây là Sergei. Он преподаватель. Anh ấy là giảng viên. Он работает в институте. Anh ấy làm việc ở trường đại học. А это его сестра Таня. Còn đây là chị Tania, em gái của anh ấy. Она диктор. Chị ấy là phát thanh viên. Она работает на радио. Chị ấy làm việc ở đài phát thanh.

Các bạn dịch xong rồi chứ? Bây giờ mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.

ЭТО СЕРГЕЙ. ОН ПРЕПОДАВАТЕЛЬ. ОН РАБОТАЕТ В ИНСТИТУТЕ. А ЭТО ЕГО СЕСТРА ТАНЯ. ОНА ДИКТОР. ОНА РАБОТАЕТ НА РАДИО.

Có động từ, có cả những câu hỏi mới.

Где Антон? Anton đâu? Он в комнате. Anh ấy ở trong phòng. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он читает. Anh ấy đang đọc.

ГДЕ АНТОН? ОН В КОМНАТЕ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ЧИТАЕТ.

Что ты делаешь утром? Buổi sáng cậu làm gì ? Утром я работаю. Buổi sáng tôi làm việc. А вечером? Còn buổi chiều? А вечером я отдыхаю. Còn buổi chiều tôi nghỉ ngơi.

ЧТО ТЫ ДЕЛАЕШЬ УТРОМ? Я РАБОТАЮ. А ВЕЧЕРОМ? ВЕЧЕРОМ Я ОТДЫХАЮ.

Và thêm một câu hỏi nữa. Скажите, пожалуйста, где аптека? Làm ơn chỉ giúp hiệu thuốc ở đâu? – Вон там. Đằng kia kìa.

СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, ГДЕ АПТЕКА? – ВОН ТАМ.

Xin lưu ý, nếu bạn muốn hỏi để biết về địa điểm vị trí nào đó, như hỏi thăm về hiệu thuốc trong thí dụ vừa rồi, đừng quên dùng công thức lịch sự СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА.

Còn bây giờ là bài tập: các bạn hãy học thuộc một số động từ thường dùng của tiếng Nga và thử biến cách các động từ đó, tức là thay đổi theo ngôi và số. Xin nhắc lại, đại từ nhân xưng trong tiếng Nga có 3 ngôi I, II, III và 2 số – số ít và số nhiều. Các bạn hãy thử với mấy động từ sau: ОТДЫХАТЬ, ПЛАВАТЬ – ЧИТАТЬ - ИГРАТЬ - ИМЕТЬ

Sau đó hãy dùng những động từ này đặt thành đoạn hội thoại tối thiểu. Thí dụ: кто это? Đây là ai vậy? Это Иван. Đây là Ivan. Он мой друг. Anh ấy là bạn tôi. Что он делает? Anh ấy đang làm gì vậy? Он плавает. Anh ấy đang bơi. Где Нина? Nina ở đâu? Она читает. Chị ấy đang đọc. Mời các bạn nghe chị Tania, nhắc lại theo chị ấy và kiểm tra xem mình dịch đúng chưa.

КТО ЭТО? ЭТО ИВАН. ОН МОЙ ДРУГ. ЧТО ОН ДЕЛАЕТ? ОН ПЛАВАЕТ. ГДЕ НИНА? ОНА ЧИТАЕТ.

Có một thực tế là không phải tất cả những động từ tiếng Nga đều biến đổi đúng như qui tắc chung nhất. Nhiều động từ khi thay đổi còn kèm theo đổi cả cách đọc. Nhưng đó là chuyện chúng ta sẽ nói về vào lần sau.
 
Top