Cách sử dụng за, на(+с4).

kiêm

Thành viên thường
Ai giúp mình phân biệt cách sử dụng на, за (+4). Minh thây nó cứ na ná nhau. Có lúc thấy на dùng động từ hoàn thành, có khi lại không. Chẳng biết thế nào mà lần. Mong chỉ giáo.
 

HoangTu_Irkutsk1

Thành viên thường
Ý bạn là dùng với động từ chuyển động đúng không ? Bạn có thể đưa ra ví dụ nào đó thử... Vì dùng cách 4 thì ЗА НА có thể có ý nghĩa giới từ chỉ phương hướng chuyển động hay chỉ thời gian. Ý của bạn là thắc mắc chỗ nào vậy. Thân
 

Hồng Nhung

Quản lý cấp 2
Thành viên BQT
Супер-Модератор
2 giới từ này khi đi cùng các danh từ chỉ thời gian thì hầu như là sử dụng động từ hoàn thành thể để chỉ hành động đã xảy ra và có kết quả. Nhưng nếu kết quả đó được lặp đi lặp lại thì động từ sẽ dùng chưa hoàn thành thể.
Я решил эту задачу за 5 минут. - 1 lần, có kết quả
Я часто делала домашнее задание за час. - nhiều lần, có kết quả.

Я открыл окно на пять минут, потом закрыл его.
 

kiêm

Thành viên thường
Mình đang học cuốn đường đến nước Nga, đến mục dùng на,за. Mình hiểu sơ bộ là на khi nói đến dự định hay kế hoạch, còn за thực hiện dự định hay kế hoạch, không biết có đúng không? Quyển 3 đường đến nước nga phần 2 trang 60-61
 

kiêm

Thành viên thường
Cảm ơn bạn. Mình cũng hiểu sơ bộ là на khi nói đến kế hoạch hay dự định. Còn за thực hiện kế hoạch hay dự định. Hiểu vậy có đúng không bạn
 

Khiêm Hạ Thái Sơn

Quản lý thực tập
Thành viên BQT
Сотрудник
Trường hợp hoàn thành thể thì mới dùng за thể hiện mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành công việc, còn chưa hoàn thành thể thì không sử dụng giới từ за mà chỉ nêu lên quá trình của hành động trong thời gian bao lâu , kế hoạch sẽ dự định đi đâu đó trong bao lâu sẽ dùng là на.
 

Kukulalahaha

Thành viên thường
Mình xin giải thích dài dòng ( và không biết có dễ hiểu ) cho bạn sự khác nhau giữa 2 từ này nhé :
Mình lấy 2 ví dụ như sau

1. Я ПРИЕХАЛА В РОССИЮ ЗА 12 ЧАСОВ
2. Я ПРИЕХАЛА В РОССИЮ НА 5 ЛЕТ
Ví dụ 1 : kết quả rõ ràng và không thể thay đổi ( мы видим и знаем конец, результат гарантироваи и не может поменять)
Ví dụ 2 : kết quả không rõ ràng, không cụ thể, hoàn toàn có thể thay đổi ( мы не видим конец действия, результат не гарантирован и может поменять)
Lấy thêm ví dụ như sau : Tình huống bạn mượn điện thoại chẳng hạn
A : Дай звонить! У меня в телефоне денег нет. На 5 минут
В : Дай звонить! У меня в телефоне денег нет. За 5 минут
Phân tích 2 trường họp như sau:
TH A : Hành động mượn đt gọi có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 5p ( không đảm bảo kết quả) tùy thuộc vào tình huống : Nếu не дозвониться thì người bạn sẽ trả lại đt, khi ấy меньше 5 минут и наоборот если он дозвонится, он может болтать болтать и тебе придется ждать
TH B Chắc chắn người mượn đt pải trả lại sau 5p
Thứ lỗi nếu mình trót ghi tiếng Nga hơi nhiều nhé :)
 

Hồng Nhung

Quản lý cấp 2
Thành viên BQT
Супер-Модератор
Mình xin giải thích dài dòng ( và không biết có dễ hiểu ) cho bạn sự khác nhau giữa 2 từ này nhé :
Mình lấy 2 ví dụ như sau

1. Я ПРИЕХАЛА В РОССИЮ ЗА 12 ЧАСОВ
2. Я ПРИЕХАЛА В РОССИЮ НА 5 ЛЕТ
Ví dụ 1 : kết quả rõ ràng và không thể thay đổi ( мы видим и знаем конец, результат гарантироваи и не может поменять)
Ví dụ 2 : kết quả không rõ ràng, không cụ thể, hoàn toàn có thể thay đổi ( мы не видим конец действия, результат не гарантирован и может поменять)
Lấy thêm ví dụ như sau : Tình huống bạn mượn điện thoại chẳng hạn
A : Дай звонить! У меня в телефоне денег нет. На 5 минут
В : Дай звонить! У меня в телефоне денег нет. За 5 минут
Phân tích 2 trường họp như sau:
TH A : Hành động mượn đt gọi có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 5p ( không đảm bảo kết quả) tùy thuộc vào tình huống : Nếu не дозвониться thì người bạn sẽ trả lại đt, khi ấy меньше 5 минут и наоборот если он дозвонится, он может болтать болтать и тебе придется ждать
TH B Chắc chắn người mượn đt pải trả lại sau 5p
Thứ lỗi nếu mình trót ghi tiếng Nga hơi nhiều nhé :)
Em ơi, em tham khảo những tình huống này ở đâu vậy, có thể chia sẻ cho chị được không? Chị cảm ơn nha.
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Mình xin giải thích dài dòng ( và không biết có dễ hiểu ) cho bạn sự khác nhau giữa 2 từ này nhé :
Mình lấy 2 ví dụ như sau

1. Я ПРИЕХАЛА В РОССИЮ ЗА 12 ЧАСОВ
2. Я ПРИЕХАЛА В РОССИЮ НА 5 ЛЕТ
Ví dụ 1 : kết quả rõ ràng và không thể thay đổi ( мы видим и знаем конец, результат гарантироваи и не может поменять)
Ví dụ 2 : kết quả không rõ ràng, không cụ thể, hoàn toàn có thể thay đổi ( мы не видим конец действия, результат не гарантирован и может поменять)
Lấy thêm ví dụ như sau : Tình huống bạn mượn điện thoại chẳng hạn
A : Дай звонить! У меня в телефоне денег нет. На 5 минут
В : Дай звонить! У меня в телефоне денег нет. За 5 минут
Phân tích 2 trường họp như sau:
TH A : Hành động mượn đt gọi có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 5p ( không đảm bảo kết quả) tùy thuộc vào tình huống : Nếu не дозвониться thì người bạn sẽ trả lại đt, khi ấy меньше 5 минут и наоборот если он дозвонится, он может болтать болтать и тебе придется ждать
TH B Chắc chắn người mượn đt pải trả lại sau 5p
Thứ lỗi nếu mình trót ghi tiếng Nga hơi nhiều nhé :)

Mình không biết giải thích thế nào cho chuẩn, chỉ biết nôm na về nghĩa thì thế này:
- Я приехала в Россию на 5 лет có nghĩa: tôi đã đến nước Nga và dự kiến sẽ ở lại 5 năm;
- Я приехала в Россию за 12 часов: mình hiểu ý bạn @Kukulalahaha muốn nói “tôi mất 12 tiếng đồng hồ đi đường để đến được nước Nga”. Mình không khẳng định câu này sai ngữ pháp, nhưng nghe hơi chướng tai (режет слух). Người Nga không nói thế mà nói “Я добралась до России за 12 часов”.
Xét ví dụ thứ hai:
- Дай на 5 минут позвонить (по ở đây không mang nghĩa kết quả [chắc chắn gọi được] mà mang nghĩa “gọi một tẹo”): đơn giản là “cho tớ mượn điện thoại gọi vài phút”. Lưu ý là để nói “ĐT của tôi hết tiền” thì người Nga nói “у меня на счету деньги кончились” hoặc “у меня на балансе нет ни копейки”, và cùng lắm là nói “на телефоне” chứ không nói “в телефоне”.
- Дай (по)звонить за 5 минут: câu này vô nghĩa, người Nga sẽ không hiểu.
Nếu để biểu thị tính chính xác “chắc chắn sau 5 phút sẽ trả lại ĐT” thì người Nga nói “Дай телефон позвонить. Только на 5 минут, обещаю!”.
 
Top