Trong tiếng Nga, để nói năm người Nga dùng cả số đếm số lượng (один. два, три,...) và số thứ thứ tự (первый, второй, третий,...)
Ví dụ: năm 1975 - ta hiểu là năm THỨ 1975, do đó: số hàng nghìn, trăm, chục được thể hiện ở dạng số đếm số lượng, còn số hàng đơn vị - số đếm thứ tự. Nên:
năm 1975 = тысяча девятьсот семьдесят пятый год
năm 1993 = тысяча девятьсот девяносто третий год
năm 2001 = две тысячи первый год
Nếu có các số 11-19 ở hàng chục và hàng đơn vị, thì các số này được thể hiện bằng số đếm thứ tự. Ví dụ:
Năm 1919 = тысяча девятьсот девятнадцатый год
Năm 2016 = две тысячи шестнадцатый год
Khi biến đổi các số này ở các cách thì chie biến đổi phần số đếm thứ tự, còn số đếm số lượng giữ nguyên. Ví dụ:
[TBODY]
[/TBODY]
@Lê Huyền 9788
Ví dụ: năm 1975 - ta hiểu là năm THỨ 1975, do đó: số hàng nghìn, trăm, chục được thể hiện ở dạng số đếm số lượng, còn số hàng đơn vị - số đếm thứ tự. Nên:
năm 1975 = тысяча девятьсот семьдесят пятый год
năm 1993 = тысяча девятьсот девяносто третий год
năm 2001 = две тысячи первый год
Nếu có các số 11-19 ở hàng chục và hàng đơn vị, thì các số này được thể hiện bằng số đếm thứ tự. Ví dụ:
Năm 1919 = тысяча девятьсот девятнадцатый год
Năm 2016 = две тысячи шестнадцатый год
Khi biến đổi các số này ở các cách thì chie biến đổi phần số đếm thứ tự, còn số đếm số lượng giữ nguyên. Ví dụ:
Cách 1 | тысяча девятьсот девяносто третий год |
Cách 2 | тысяча девятьсот девяносто третьего года |
Cách 3 | тысяча девятьсот девяносто третьему году |
Cách 4 | тысяча девятьсот девяносто третий год |
Cách 5 | тысяча девятьсот девяносто третьим годом |
Cách 6 | тысяча девятьсот девяносто третьем году |
@Lê Huyền 9788