Phân Biệt Cú Cách

Hồng Nhung

Quản lý cấp 2
Thành viên BQT
Супер-Модератор
Nếu là chị, chị sẽ lấy tình huống 2 cô bạn gái nói chuyện với nhau. 1 cô thì thích lấy chồng giàu, rồi ko phải đi làm kiếm tiền, chỉ ở nhà làm nội trợ và chăm con thôi. còn cô kia thì lại thích khẳng định mình trong sự nghiệp. Có sự nghiệp thì đc gì và mất gì. Còn nếu chồng cô kia mà ko giàu thì cô ấy có làm nội trợ không. làm nội trợ thì ưu nhược điểm là gì.
"Она всегда заботиться о семье, хотя она очень заняет работой школы." - câu này sai ngữ pháp. em thử tìm xem sai ở đâu nhé!
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Занимать – Занять là cặp động từ nhiều nghĩa, trong đó nghĩa được dùng với tần suất cao nhất là “vay”, “vay mượn”.

Заниматьcя – Занятьcя là làm việc gì đó, bận rộn với việc gì đó.

Khi muốn nói đến nghĩa “bận’, “bận bịu” thì người ta dùng dạng ngắn đuôi (mình chẳng biết gọi là cái gì ngắn đuôi):
- giống đực: я (ты, он) занят + С5;
- giống cái: я (ты, она) занята + С5;
- số nhiều: мы (вы, они) заняты + С5.

Các từ занят, занята, заняты dùng với nghĩa “bận” quả thật là từ động từ Занять mà ra, nhưng không chia bình thường như các động từ читать, говорить, слушать v.v… mà dùng theo nghĩa “bị chiếm”, “bị lấp đầy”. Ví dụ:
- Высота занята противником = đối phương đang trấn giữ cao điểm = противник занял высоту = đối phương đã chiếm được cao điểm.
- Аудитория до отказа занята (заполнена) студентами, тaк, что яблоку негде упасть = giảng đường chật cứng sinh viên đến nỗi không còn lấy một khoảng trống.

Nói thêm một chút về cặp động từ занимать - занять:

1. Với nghĩa thường dùng nhất là “vay”, “vay mượn” (tiền) thì chủ yếu người ta sử dụng dạng hoàn thành занять (chia: займу, займёшь, займёт, займём, займёте, займут), nhưng trong thực tế không mấy khi động từ này được dùng ở dạng đã chia (ở thì tương lai) mà hay dùng ở thì quá khứ hoặc nếu ở thì tương lai thì dùng ở dạng nguyên thể chưa chia. Ví dụ:

- Да не-е…Я к нему не пойду. Как-то неудобно – вчера зáнял (занялá) у него червонец = Thôi. Tớ không đến chỗ nó đâu. Ngại lắm – hôm qua tớ đã vay của nó 10 rub rồi.

- До понедельника не дотяну – стипендия кончилась. Придётся у кого-нибудь занять неммного денег = Tớ không kéo được đến thứ hai đâu – học bổng hết sạch rồi. Phải vay ai đó một ít tiền thôi.

Động từ занимать khi chia (tức là dùng ở thì hiện tại) thường mang nghĩa “chiếm” (Рисовые поля занимают половину площади прoвинции = các cánh đồng trồng lúa chiếm một nửa diện tích của tỉnh) chứ không mang nghĩa “vay” vì chả ai nói “tôi đang vay” cả, thường là “đã vay” hoặc “sẽ vay”.

Đặc biệt động từ занимать ở nguyên thể hay được dùng khi nói về ai đó (C3) có thừa thãi (rất nhiều) thứ gì đó (C2) hoặc đức tính gì đó:

- Ему денег не занимать = Ông ấy nhiều tiền lắm;

- Ему хулиганства не занимать = Thằng ấy quậy phá ghê lắm;

- Ей кокетства не занимать = Con ấy là chúa õng ẹo…

2. Cặp động từ занимать – занять với các nghĩa khác:

a) Lấp đầy, chiếm chỗ: книги заняли всю полку, работа заняла весь день, он быстро подошел и занял своё место v.v…

b) Giữ chức vụ: мой дядя занял пост декана, пост министра финансов впервые заняла женщина (lần đầu tiên có người phụ nữ giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài chính)…

c) Thu hút sự chú ý, quan tâm: воспитательница занимает детей игрой, весь вечер он занимал гостей разговорaми о войне, её заняла мысь о дальней поездке в Африку…

Có một điều thú vị mà nhiều bạn không để ý là từ занятия (giờ học) có họ hàng với động từ занять.
 
Last edited by a moderator:

Hồng Nhung

Quản lý cấp 2
Thành viên BQT
Супер-Модератор
Động từ занимать khi chia (tức là dùng ở thì hiện tại) thường mang nghĩa “chiếm” (Рисовые поля занимают половину площади прoвинции = các cánh đồng trồng lúa chiếm một nửa diện tích của tỉnh) chứ không mang nghĩa “vay” vì chả ai nói “tôi đang vay” cả, thường là “đã vay” hoặc “sẽ vay”.
Theo mình hiểu thì ý nghĩa "chiếm" của từ занимать là chỉ không gian. Còn khi nói chiếm/tốn (nhiều) thời gian/sức lực thì mình sẽ nói отнимать время/силу/энергию/....
- Эта зарядка отняла у меня много сил. - bài thể dục làm mình tốn sức quá.
- Я не хочу отнимать у вас много времени. - tôi không muốn làm mất thời giờ của anh.​
 

Matador

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Gửi bạn ĐK tham khảo 1 số ý kiến mình đọc thấy hay ...nhất là câu cuối

Все зависит от того какая женщина. В идеале, конечно должна заниматься детьми и домом . Но есть и такие которым больше нравиться работать. Совмещать в себе все трудно, но реально.
Женщина не должна замыкаться в семейном кругу, иначе она деградирует как личность. Все надо делать в меру: и про детей не забывать, и работать по возможности.
все зависит от обстоятельства: фин. положение, к-во детей, в конце концов есть ли у вас желание работать или нет. Ведь работать и смотреть за детьми это огромная ответственность! Таким образом конечно можно вырастить отличного ребенка, но это тяжелее т. к. вам будет тяжелее за ним следить!
По природе своей - рожать детей, хранить домашний очаг, для тепла и уюта в нем. А если еще получаеться и работать (хотя дом это тяжкий труд) то умничька, если не в ущерб семье.
Это зависит от того, где она чувствует себя счастливой. Кто-то только на работе получает признание свои способностей, а кому-то достаточно чувствовать себя хозяйкой в семье.
Женщина умеет все и она выдержит.
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Theo mình hiểu thì ý nghĩa "chiếm" của từ занимать là chỉ không gian. Còn khi nói chiếm/tốn (nhiều) thời gian/sức lực thì mình sẽ nói отнимать время/силу/энергию/....
- Эта зарядка отняла у меня много сил. - bài thể dục làm mình tốn sức quá.
- Я не хочу отнимать у вас много времени. - tôi không muốn làm mất thời giờ của anh.​
Ý kiến của @Hồng Nhung chính xác 1000%, chỉ có điều là mình đang viết về cặp động từ занимать – занять chứ không bàn cách dịch động từ “chiếm” của tiếng Việt sang tiếng Nga thành những động từ nào, và mình cũng phân biệt được занимать – занять
với отнимать – отнять.
 
Chỉnh sửa cuối:

Шкатулка

Thành viên thường
Minh co 2 cau muon hoi. Nho cac ban tra loi giup.
1. "Ь", "Ъ", "Й" la nguyen am, hay phu am trong tieng Nga ?

2. Cach phan viet не или ни trong tieng nga. Cu the la trong cau thi dung tu nao ?

в какой бы глубинке вы .. находились, мы вам обязательно поможем..

Спасибо Всем за ответ !
 

Hồng Nhung

Quản lý cấp 2
Thành viên BQT
Супер-Модератор
Câu 1. Ь, Б - tuy nằm trong bảng chữ cái, nhưng chúng không phải nguyên âm, cũng không phải phụ âm, chỉ đơn giản gọi là dấu.
Còn Й là phụ âm, vì đơn giản là âm này không bao giờ kết hợp với bất kỳ 1 phụ âm nào để tạo ra 1 từ có nghĩa hoàn chỉnh.

Câu 2 bạn Masha trả lời giúp bạn rồi, mình chỉ dịch lại câu đó: dù các bạn có rơi vào bất kỳ hoàn cảnh khốn đốn nào (hố sâu nào), thì bọn này cũng sẽ giúp cậu bằng được. - Đây là 1 cấu trúc nói "dù cho có thế nào đi chẳng nữa thì ....": TỪ ĐỂ HỎI + БЫ + CHỦ NGỮ + НИ + ĐỘNG TỪ, CHỦ NGỮ + VỊ NGỮ
Ví dụ:
- Сколько бы я была ни должен тебе, я обязательно поплачу тебе без ни копейки. (dù có nợ anh bao nhiêu đi chăng nữa, thì tôi cũng sẽ nhất định phải trả không thiếu 1 đồng)
- Какие бы богатые родители у него ни были, а он так растратил деньги, скорее всего, ... (dù cho bố mẹ anh ta giàu cỡ nào đi nữa mà anh ta tiêu tiền như vậy, thì chẳng mấy chốc mà ...)
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Minh co 2 cau muon hoi. Nho cac ban tra loi giup.
1. "Ь", "Ъ", "Й" la nguyen am, hay phu am trong tieng Nga ?

2. Cach phan viet не или ни trong tieng nga. Cu the la trong cau thi dung tu nao ?

в какой бы глубинке вы .. находились, мы вам обязательно поможем..

Спасибо Всем за ответ !


Trong ví dụ của bạn (В какой бы глубинке вы ни находились, мы вам обязательно поможем) thì từ “глубинкa” có nghĩa là “vùng sâu vùng xa”, “nơi khỉ ho cò gáy”, bạn @Hồng Nhung đã hiểu từ này theo nghĩa đen nên nhầm là “hố sâu”. Tóm lại, câu này có nghĩa “Dù các bạn có ở xó xỉnh hẻo lánh nào thì chúng tôi vẫn giúp các bạn được ”.


Còn ví dụ “Сколько бы я была ни должна тебе, я обязательно поплачу тебе без ни копейки” thì không sai về mặt ngữ pháp, nhưng người Nga thường nói thế này: Сколько бы я была ни должна тебе, я обязательно верну тебе до единой копейки.
 

Hứa Nhất Thiên

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Cách sử dụng động từ nguyên mẫu cũng rất đa dạng và phức tạp .
+ Động từ nguyên mẫu trả lời cho câu hỏi что делать? (писать, говорить), что сделать? (написать, сказать)
+Về chức năng trong câu nó có thể làm thành phần phụ vị ngữ ( như cuốn sách ở trên đã trình bày )
- Nó có thể làm chủ ngữ trong câu ( VD Читать — всегда полезно)
- Nó có thể làm định ngữ trong câu ( Он отправился с приказанием атаковать врага )
- Nó có thể làm
bổ ngữ trong câu ( (Я советовал ему обратиться за советом к моим родителям)
Ngoài ra động từ nguyên thể đôi khi nó thể hiện thời quá khứ( Стрелять два раза и не попасть - Đã bắn hai lần nhưng không được) hoặc chỉ ý mệnh lệnh khi nói đúng ngữ điệu ra lệnh ( "Встать!", "Молчать!", "Не разговаривать!","Не курить!" ) .
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Ace giải thích giúp e cái này vs ạ.lúc thì один из luc thì одним из.... .E hiểu đây là biến cách của один nhưng vẫn rắc rối quá. ace giúp e liệt kê đủ 6 cách của cấu trúc này vs ạ.có ví dụ nữa thì tuyệt vời

- Cách 1: Завтра один из этих мальчиков поедет в город встречать родителей;
- Cách 2: Вчера одного из этих мальчиков похвалили ветераны войны;
- Cách 3: В субботу одному из этих мальчиков вручит директор школы грамоту;
- Cách 4: Вчера я одну из этих машин видел на берегу озера;
- Cách 5: C одной из этих девочек я дружy;
- Cách 6: Об одном из этих ветеранов войны недавно писали в газете “Комсомольская правда”.
 
Top