Đôi khi các bạn có thể gặp cấu trúc câu dạng này, ví dụ:
- Вчера ночью она мне рассказала серию историй – одна страшнее другой;
- У меня в отряде десять парней – один храбрее другого;
- Он держит дома много экзотических рыб – одна красивее другой;
v.v…
Những người mới học tiếng Nga sẽ rất lúng túng khi gặp phải cấu trúc này – hiểu tất cả các từ trong câu, nhưng không hiểu được nghĩa của câu.
Thật ra thì 3 vế đuôi của 3 ví dụ trên đây có thể dịch như sau “…mà chuyện nào cũng khủng khiếp”, “…mà chàng nào cũng dũng cảm” và “…mà con nào cũng đẹp”.
- Вчера ночью она мне рассказала серию историй – одна страшнее другой;
- У меня в отряде десять парней – один храбрее другого;
- Он держит дома много экзотических рыб – одна красивее другой;
v.v…
Những người mới học tiếng Nga sẽ rất lúng túng khi gặp phải cấu trúc này – hiểu tất cả các từ trong câu, nhưng không hiểu được nghĩa của câu.
Thật ra thì 3 vế đuôi của 3 ví dụ trên đây có thể dịch như sau “…mà chuyện nào cũng khủng khiếp”, “…mà chàng nào cũng dũng cảm” và “…mà con nào cũng đẹp”.