[xin mời cả nhà] Cùng nhau luyện dịch

Nguyễn Tuấn Duy

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Em tìm thấy cái từ này "Речной сток " ở trên mạng không biết nó có phải là "dòng chảy sông ngòi " không nữa ?Mọi người vào đọc ở trang này xem thế nào nhé :
https://ru.wikipedia.org/wiki/Речной_сток
Mà anh ơi hình như tên địa danh mình phải viết liền nhau ạ ! Ví dụ như :Биньдинь ,Ниньтхуан...
OK cái này mình cop của georu haha
 

Nguyễn Tuấn Duy

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Vâng ạ ! tại giới từ nó có nhiều nghĩa quá cho nên mỗi một trường hợp khác nhau nó lại mang một ý nghĩa khác nhau .Cái này người Nga hay dùng chắc họ là người rõ nhất anh ạ .Mà anh học bên ngành kĩ thuật hả anh ?
uh anh bên học nghành kỹ thuật, nhưng về VN toàn làm trái nghành trái nghề, có chăng thì dính dáng tý chút rút sờ ki day dứt này thôi :D
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Ơ dạo này không thấy cô nàng người Nga @masha90 vào sửa cho mấy anh em mình nhỉ
tạm đoạn đầu đã nhé, tý về xem tiếp
"Bộ NN&PTNT vừa có chỉ thị yêu cầu các địa phương tăng cường phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn do ảnh hưởngcủa hiện tượng thời tiết El Nino.
Министерство селького хозяйства и сельского развития дало указание своим местным органам об укреплении борьбы с засухой и вторжением соленой воды из-за климатических аномалий, связанных с явлениямиЭль-Ниньо

Мои пять копеек:

Недавно в Министерстве сельскохозяйства и сельского благоустройства вышло Постановление о мероприятиях по борьбе с засухой и проникновением морской воды в прибрежную полосу из-за климатических аномалий, связанных с Эль-Ниньо.

В Постановлении указано, что с начала текущего года в южной части Центрального Вьетнама наблюдается длительная жара и количество осадков составляет менее 50% от cреднестатистического многолетнего уровня за соответствующий период.

Нехватка стока абсолютного большинства рек в данном районе составляет 30-80% от cреднестатистического многолетнего значения, вследствие чего объём накопленной воды в водохранилищах достигает лишь 30-40% проектной ёмкости, многие водохранилища малой ёмкости в провинциях Куангнгай, Биньдинь и Ниньтхуан даже полностью высохли.

В Северном Вьетнаме ситуация менее напряжённая по сравнению с Центральным, однако количество осадков и уровень воды в больших водохранилищах также уступают cреднестатистическим многолетним значениям по соответствующим показателям.


PS. Để phân biệt miền Bắc và miền Nam (theo quan điểm địa-chính trị) người Nga dùng Cеверный Вьетнам và Южный Вьетнам (hoặc Cевер và Юг), nhưng khi muốn phân biệt Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ (quan điểm địa lý thuần tuý) thì người Nga thường dùng các khái niệm Cеверный Вьетнам, Центральный Вьетнам và Дельта Меконга. Chính vì vậy mà khi nói chuyện với người Nga ta phải dùng Дельта Меконга để chỉ Nam Bộ, nếu nói Южный Вьетнам thì họ sẽ hiểu là toàn bộ miền Nam dưới vĩ tuyến 17.

Tỉnh = провинция, huyện = уезд, xã = община, làng = деревня.
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Masha cho mình hỏi cái cụm từ "Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam " dùng như thế này có được không "Вьетнамское министерство сельского хозяйства и развития деревни " vì ngày trước bọn mình học dịch tất cả các giáo viên trường mình đều dùng như thế này cả và xem ở trên các báo Nga nữa người ta đều dùng như thế !
Вот почему министерство сельского хозяйства и развития деревни Вьетнама решило создать Ассоциацию вьетнамских производителей пангасиуса (АВПП) уже в январе 2013 года.

специалист управления растениеводства министерства сельского хозяйства и развития деревни Вьетнама, господин Нгуен Нгок Чи отметил: «Отрасль сельского хозяйства уже выработала стратегию расширения рынков сбыта сельсхозпродукции, а также политику сильного изменения семян в целях повышения качества риса, что удовлетворяет требования мировых рынков».

Mинистерство сельского хозяйства и развития деревни Вьетнама là dịch chính xác nguyên văn từng từ, còn Министерстве сельскохозяйства и сельского благоустройства thì chệch so với nguyên bản, nhưng nghe xuôi tai hơn mà nghĩa vẫn không thay đổi.

Trường hợp này cũng như dịch cái tên Huy ra tiếng Nga ấy mà: dịch là Хуй thì chính xác, nhưng thường thì người ta chấp nhận dịch sai là Зуй hoặc Уй.
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Sao người Nga không dùng cái cụm từ của Masha dùng cho thuận tai mà cứ phải dùng phương án dịch không thuận tai để viết lên báo thế ? Mình thấy có những hai từ сельского liền đọc lên cứ thấy kiểu gì ấy .Mình thì vẫn dịch theo phương án của mình vì ngày trước thầy giáo mình bảo đấy là phương án dịch hay nhất rồi .


Làm gì có 2 từ cельского, anh đọc kỹ lại xem.

Còn việc dịch thế nào thì tuỳ vào quan điểm của người dịch. Ví dụ “Cвердловская губерния” thì em dịch là “tỉnh Xvec-lôp” cho dân ta dễ hiểu, còn ai muốn chính xác thì cứ tôn trọng nguyên bản mà dịch là “gubernhia Xverđlôvxkaia”.

Nói chuyện dịch thì vô cùng. Nếu cái gì cũng phải dịch thật chính xác thì tại sao ta đâu đâu cũng viết “tiếng Nga”? Đố россияне biết tiếng Nga là tiếng gì, sao không gọi là “tiếng ruxki” cho chính xác?

Và xin nhắc lại một lần nữa (em đã viết một lần ở đâu đó trên diễn đàn này rồi) là đây là phương án riêng (мои пять копеек) của masha90, em không hề dám có ý rằng phương án của em là chuẩn, lại càng không bao giờ so sánh mình với các thầy của anh.
 

Phan Huy Chung

Thành viên thân thiết
Наш Друг
@Hứa Nhất Thiên viết :Mà anh ơi hình như tên địa danh mình phải viết liền nhau ạ ! Ví dụ như :Биньдинь ,Ниньтхуан...
Theo mình,không nhất thiết phải viêt liền đâu
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Nghĩa là mình vẫn được phép viết rời ra từng chữ ạ ?Cháu thấy người ta hay viết liền nhau chứ chưa thầy viết rời bao giờ ạ !

Cách tốt nhất để xác định nên viết tên các địa danh của VN bằng tiếng Nga như thế nào là giở bản đồ do LX và Nga in (hoặc vào đây: http://tours-tv.com/ru/satellite_map/vietnam).

Không rõ là giữa VN và LB Nga có văn bản nào có giá trị pháp lý quy định phải viết địa danh của nhau như thế nào không. Khả năng lớn là không.

Thông thường thì nên theo cách viết chính thống của các phương tiện thông tin đại chúng. Ví dụ ở Nga người ta quen gọi Hải Phòng là Хайфон (chứ không phải là Хайфонг) và Hồ Chí Minh là Хо Ши Мин (chứ không phải là Хо Ти Минь) thì mình cũng nên viết như thế mặc dù biết là không chính xác. Tương tự như thế, báo Nga xuất bản bằng tiếng Việt vẫn dùng Mát-xcơ-va chứ không dùng Moskva tuy biết là người Việt viết không chính xác tên thủ đô của họ. Và người Nga cũng chấp nhận những tên gọi khác của Mосква như Moscow, Moscou, Moskau, Moscú v.v…mà không hề thấy phiền lòng.

Về chuyện dịch các tên riêng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt thì nói cả ngày cũng chưa hết những chuyện vô lý. Tại sao trước đây ta gọi là Úc, nay gọi là Ôxtrâylia dài ngoằng thì được mà không đổi nốt Austria, Sweden, Denmark, Finland, Netherlands, France, Espana, Portugal v.v…đi mà cứ tiếp tục gọi kiểu Tàu: Áo, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha ?

Còn viết rời hay viết liền bằng tiếng Nga các địa danh của VN thì câu trả lời là nên viết liền như trên bản đồ và các sách báo chính thống. Nhưng nếu có ai đó dịch Hải Phòng là Хай Фонг thì chắc là cả ở Nga lẫn ở VN sẽ không có ai kiện cái kiểu viết ấy cả.
 
Chỉnh sửa cuối:

Phan Huy Chung

Thành viên thân thiết
Наш Друг
Cách tốt nhất để xác định nên viết tên các địa danh của VN bằng tiếng Nga như thế nào là giở bản đồ do LX và Nga in (hoặc vào đây: http://tours-tv.com/ru/satellite_map/vietnam).

Không rõ là giữa VN và LB Nga có văn bản nào có giá trị pháp lý quy định phải viết địa danh của nhau như thế nào không. Khả năng lớn là không.

Thông thường thì nên theo cách viết chính thống của các phương tiện thông tin đại chúng. Ví dụ ở Nga người ta quen gọi Hải Phòng là Хайфон (chứ không phải là Хайфонг) và Hồ Chí Minh là Хо Ши Мин (chứ không phải là Хо Ти Минь) thì mình cũng nên viết như thế mặc dù biết là không chính xác. Tương tự như thế, báo Nga xuất bản bằng tiếng Việt vẫn dùng Mát-xcơ-va chứ không dùng Moskva tuy biết là người Việt viết không chính xác tên thủ đô của họ. Và người Nga cũng chấp nhận những tên gọi khác của Mосква như Moscow, Moscou, Moskau, Moscú v.v…mà không hề thấy phiền lòng.

Về chuyện dịch các tên riêng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt thì nói cả ngày cũng chưa hết những chuyện vô lý. Tại sao trước đây ta gọi là Úc, nay gọi là Ôxtrâylia dài ngoằng thì được mà không đổi nốt Austria, Sweden, Denmark, Finland, Netherland, France, Espana, Portugal v.v…đi mà cứ tiếp tục gọi kiểu Tàu: Áo, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha ?

Còn viết rời hay viết liền bằng tiếng Nga các địa danh của VN thì câu trả lời là nên viết liền như trên bản đồ và các sách báo chính thống. Nhưng nếu có ai đó dịch Hải Phòng là Хай Фонг thì chắc là cả ở Nga lẫn ở VN sẽ không có ai kiện cái kiểu viết ấy cả.
Hóa ra là từ 1973 người ta đã có nguyên tắc chung rồi mà mình không biết. các bạn đúng rồi @masha90@Hứa Nhất Thiên
Для передачи вьетнамских имён собственных и непереводимых реалий в русском языке используются унифицированные правила практической транскрипции. Наиболее подробная версия этих правил была разработана Центральным научно-исследовательским институтом геодезии, аэросъёмки и картографии (ЦНИИГАиК), утверждена ГУГК СССР и издана в 1973 году.
Ниже в таблице даётся северо-центральное произношение, через косую черту — варианты для северо-центрального и северного (ханойского) произношения. Через тильду даются варианты записи (нотации) одного звука.

ОрфографияПроизношениеПередача по-русски
a[aː]?a
ă[ɐ]?a: Bắc Cạn — Баккан
â[ɜ~ʌ]?а
ây[əɪ̯]?эй — в слоге tây: Tây Ninh — Тэйнинь
ей — в слоге plây: Plây Cu — Плейку
ай — в остальных слогах: Châu Mây — Тяумай
b[ɓ]?б
с[k]?к
ch[c~tɕ]?ть — перед ư: Chư Nam — Тьынам
т — перед остальными гласными (которые записываются как я, е, ё, и, ю): An Châu — Антяу, Chơ Bờ — Тёбо, Chiêc — Тьек, Chich — Тить
[c]? / [k]?ть — на конце слогов: Rạch Giá — Ратьзя
d[ɟ]? / []?з: Hải Dương — Хайзыонг
[d]?д — в названиях, происходящих не из вьетнамского языка: Da (стиенг«река») — Да, Dak (мнонг. «река, озеро») — Дак
đ[ɗ]?д
е[ɛ]?е — после согласной: Sông Be — Шонгбе
э — после гласной: En — Эн
ê[e]?е — после согласной и в сочетаниях iê и uyê: Yên Bái — Йенбай
э — после гласной: Huê — Хюэ
f[f]?ф
g[ɣ]?г — кроме как перед i
gi[zi]?зи — если отдельный слог: Gi Lang — Зиланг
[z]?зь — перед гласными ê и ư: Giưa — Зьыа, Giêm Hô — Зьемхо
з — перед остальными гласными (которые записываются как я, е, ё, ю): Gia Lai — Зялай, Giòng Riêng — Зёнгрьенг, Giep — Зеп
gh[ɣ]?г
h[h]?х
i[i]?После согласных; между согласными и гласными, кроме ê; в слогах qui, hui, khui, thui — и: Bi Đup — Бидуп, Na Nhiu — Наниу,
й — после гласных, кроме ê: Hôi An — Хойан
опускается — в сочетаниях типа g+i+X, где X любая гласная буква, кроме ê, ư: Giòng Riêng — Зёнгрьенг
[iə]?ье: Điện Biên Phủ — Дьенбьенфу
k[k]?к
kh[x]?кх: Khánh Hòa — Кханьхоа
l[l]?л
m[m]?м
n[n]?н
ng[ŋ]?нг: Quảng Nam — Куангнам
ngh[ŋ]?нг: Nghệ An — Нгеан
nh[ɲ]?нь (=н+е, ё, и, ю, я): Vinh — Винь
o[ɔ]?о — кроме как после ch, nh, gi
ô[o]?о — кроме как после ch, nh, gi
ơ[əː]?о кроме как после ch, nh, gi: Cần Thơ — Кантхо
p[p]?п (встречается в начале слога только в иноязычных словах): Đình Lap —Диньлап
ph[f]?ф: Phú Yên — Фуйен
q[k]?к: Qui Hâu — Куихау
r[z]?р: Rạch Giá — Ратьзя, Cam Ranh — Камрань
s[s]?ш: Sóc Trăng — Шокчанг, Sơn La — Шонла, Lạng Sơn — Лангшон
t[t]?т: Tân An — Танан
th[tʰ]?тх: Phan Thiết — Фантхьет
tr[]?ч: Quảng Trị — Куангчи, Nha Trang — Нячанг
u[u]?ю — после ch, nh, gi, а также в сочетаниях uê, ui, uy, uyê, после h, kh, l, th, x: Huế — Хюэ, Nhu Quan — Нюкуан, Thui Phả — Тхюифа
у — в остальных случаях: Kon Tum — Контум, U Minh — Уминь
ui[Cʷi]?юи после h, kh, th: Thui Phả — Тхюифа
юй после ch, nh, gi, l, x: Xui Vang — Сюйванг
уи в слоге qui/quy: Quy — Куи
уй в остальных случаях Bui Chu — Буйтю
uy[Cʷi]?юи — после ch, nh, gi, l, x, в конце слога, оканчивающегося на согласную: Thanh Thuy — Тханьтхюи, Guiy Xuyen — Зюисюен
уи — в остальных случаях: Quỳnh Lưu — Куиньлыу
uyêюе — после ch, nh, gi, l, x: Xuyên — Сюен
уе — в остальных случаях: Thai Nguyên — Тхайнгуен; Nguyên — Нгуен
ư[ɨ]?ы: Hải Dương — Хайзыонг
v[v]?в: Việt Nâm — Вьетнам
x[s]?c: Đồng Xuân — Донгсуан, Long Xuyên — Лонгсюен
y[j]?
[i]?
й — в начале слога, после гласных, кроме u: Yên Bái — Йенбай, Chợ Thây Yên — Тётхайен (стечение yy и iy передаётся одной буквой «й»)
и — после согласных и в сочетании uy: Mỹ Tho — Митхо, Lý — Ли.
не передаётся в сочетании uyê: XuyênСюен
йе — в начале слога, кроме сочетания uyê
[TBODY] [/TBODY]
 

georu

Thành viên thường
Em tập dịch tiếp ạ:

Bên cạnh việc xử lý chất thải lỏng, các khu du lịch cũng đã quan tâm nhiều hơn đến việc thu gom chất thải rắn. Trước đây, đã có một thời gian, dọc các bãi biển trên địa bàn TP thường xuyên ngập rác do người dân địa phương và du khách vô tư xả rác, cùng với nguồn rác thải từ các khách sạn, nhà hàng thải thẳng ra ngoài môi trường. Tuy nhiên đến thời điểm này, vấn đề trên đã cơ bản được giải quyết. Công tác vệ sinh môi trường tại các khu du lịch được tăng cường. Thời gian qua, TP đã kiên quyết dẹp bỏ tình trạng buôn bán hàng rong trên vỉa hè, lòng đường và dưới bãi biển, lập lại an ninh trật tự cho khu vực Bãi Sau cũng đã góp phần làm môi trường tại khu vực này trở nên sạch sẽ hơn, không còn cảnh xả rác vô tội vạ như trước kia.

Совместно с очисткой сточных вод, туристические центры выделили больше внимание на сбор твердых бытовых отходов. Раньше было время, когда городская территория вдоль пляжей часто заполнена мусором, разбросанным местным населением и туристами. Участвуют в ухудшение экологической ситуации города также отели и рестораны, которые выбросили непосредственно в окружающую среду. Тем не менее, на сегодняшний день данная проблема в основном решена: работа по очистке окружающей среды от мусора усиливается. Правительство города также радикально прекращает работу разносчиков по улице и на пляже, восстанавливая порядок в районе Байшау, тем самым улучшая экологическую ситуацию этой территории.

Cứ mỗi lần được sửa bài là một lần em học được thêm nhiều điều. Em rất mong được nhận phê bình của mọi người ạ :D
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Nhìn chung thì bạn dịch đúng cả đấy, trừ vài điều lấn cấn nho nhỏ:

- Nên dùng наряду thì chuẩn hơn cовместно. Совместно thường dùng khi các biện pháp phải đồng bộ, không thể thực hiện riêng rẽ.

- выделяют большeе внимaние cбору…thì đúng hơn (dùng выделяют vì bây giờ ngta vẫn quan tâm, và trong trường hợp này là большeе chứ không phải больше).

- Было время, когда городская территория вдоль пляжей часто (hoặc зачастую) заполнена мусором, разбросанным местным населением и туристами, а также отелями и ресторанами, что привело к серьёзному загрязнению окружающей среды. Однако на сегодняшний день данная проблема в основном решена рядом мер: усиливается работа по очистке окружающей среды от мусора, деятельность разносчиков на улицах и пляжах решительно пресекается городскими властями и тем самым восстановлен порядок в районе Байшау, и в конечном итоге экологическая ситуация на данной территории радикальным образом улучшена.
 
Chỉnh sửa cuối:
Top