Dịch ngẫu nhiên Nga - Việt

georu

Thành viên thường
Bê tông ứng lực trước

Один из недостатков бетона – его малая прочность при растяжении. Вследствие этого в растянутой зоне железобетонных конструкций под действием внешних нагрузок образуются трещины, которые снижают их долговечность. Идея создания предварительно напряжённого железобетона заключалась в том, чтобы бетон, плохо работающий на растяжение, заставить работать на сжатие. С этой целью зоны железобетонного элемента, в которых под действием эксплуатационных нагрузок предполагается появление растягивающих напряжений, в стадии изготовления подвергается обжатию, отпуская натяжные устройства растягиваемой (предварительно напряжённой) арматуры. Железобетонные конструкции, в которых в процессе изготовления создаются искусственные напряжения сжатия, называются предварительно напряжёнными.

Dịch đề của ch @masha90 có lợi phết, vừa rèn tiếng Nga, vừa biết thêm bao nhiêu :D

Một trong những hạn chế của beton là độ bền thấp khi bị kéo dãn. Vì lẽ đó tại những vùng chịu kéo của khối beton cốt thép, dưới tác động của các tải trọng bên ngoài, hình thành những vết nứt làm giảm tuổi thọ công trình. Việc chế tạo beton cốt thép chịu lực bắt nguồn từ ý tưởng ép cưỡng bức khối beton có khả năng làm việc kém trong điều kiện kéo dãn. Với mục đích đó, trong giai đoạn sản xuất, vùng của phần tử beton cốt thép có khả năng xuất hiện ứng suất kéo khi đưa vào sử dụng, phải chịu sự nén ép, … Khối beton cốt thép trải qua quá trình sản xuất như trên, có ứng suất nén nhân tạo, và được gọi là beton cốt thép chịu ứng lực.

1/ Ch ơi, beton cốt sắt với cốt thép có khác nhau không ạ?
2/ Cái chỗ отпуская натяжные устройства растягиваемой (предварительно напряжённой) арматуры em ko hiểu ạ (em cảm là: vì bị ép rùi nên chịu được lực kéo dãn giỏi hơn)

PS: Chị nghĩ tại sao ngta lại thích gọi áp lực là ứng suất ạ? Em thấy "áp lực" dễ hiểu hơn mà :D
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Em cày tiếp ạ:

1. Путин и Меркель встретились, когда в Москве, с учетом разницы во времени, была уже глубокая ночь. Некоторые подробности беседы, которая проходила за закрытыми дверями почти два с половиной часа и завершилась за полночь, сообщил пресс-секретарь президента Дмитрий Песков: "В ходе продолжительной и детальной беседы В.Путин и А.Меркель провели весьма подробную "сверку часов" о ходе реализации Минских договоренностей. Акцентировано первоочередное значение завершения процесса разведения противоборствующих сторон на юго-востоке Украины.

--- Cuộc gặp giữa Putin và Merkel diễn ra vào lúc đêm khuya, theo giờ Moscow. Thư kí tổng thống Nga Dmitri Peskov thông báo một số chi tiết về cuộc thảo luận kín tới tận nửa đêm, kéo dài hai tiếng rưỡi: "Trong cuộc thảo luận dài và chi tiết hai nhà lãnh đạo đã "mổ xẻ" (???) chi tiết sự thực thi bản thỏa thuận Minsk. Hai người nhấn mạnh tính cấp thiết của sự thực thi tiến trình ... (???) tại Đông Nam Ukraine.


2. Петра Порошенко в Милане встретили пикетом Антифашистов, которые потребовали прекратить войну против собственного народа в Донбассе, а также положить конец вольнице экстремистски настроенных националистов.

--- Người ta thấy Peter Poroshenko ở Milan cùng với đội tự vệ chống phát xít. Những người này yêu cầu chấm dứt cuộc nội chiến ở Donbass và đặt dấu chấm hết cho ...(?)
Em hiểu thế này có đúng không ạ:
вольница экстремистски настроенных националистов = вольница, которая настроенна националистами по экстремистическому пути (tình trạng bạo loạn, gây bởi những kẻ dân tộc chủ nghĩa cực đoan)

http://www.1tv.ru/news/polit/269906

Сверка часов nghĩa đen là “chỉnh đồng hồ để thống nhất thời gian” (trước khi mở màn trận đánh, chiến dịch v.v…). Trong ví dụ trên đây cụm từ này có ý “V. Putin và A. Merkel đã rà soát kỹ lưỡng toàn bộ tiến trình thực thi các thoả thuận đã được ký kết tại Minsk”.


завершения процесса разведения противоборствующих сторон =…cấp thiết của việc hoàn tất quá trình phân tách (tách biệt, nôm na là “tách xa nhau ra”) các bên tham chiến tại…[bạn chú ý: процесс = quá trình, ход = tiến trình).


положить конец вольнице экстремистски настроенных националистов = đặt dấu chấm hết cho tình trạng hỗn loạn do những kẻ dân tộc chủ nghĩa cực đoan gây ra.

Về nghĩa thì bạn hiểu đúng, nhưng về ngữ pháp thì chưa hẳn. Bольница = tình trạng tự tung tự tác, thích gì làm nấy (không ai quản lý [điều khiển]). "Экстремистски настроенные националисты" là cụm từ hoàn chỉnh để chỉ “những kẻ theo chủ nghĩa dân tộc đến mức cực đoan” (Экстремистски = một cách cực đoan, настроенные= mang sẵn trong người [sẵn có tâm lý]). Toàn bộ câu trên là вольница của cái lũ này nên “cái lũ này” phải để ở cách 2.
 

georu

Thành viên thường
ch ơi, "tiến trình" với "quá trình" khác nhau thế nào ạ? Từ điển Hoàng Phê giải thích "tiến trình" = quá trình thực hiện (bó tay!). Что-то до меня не дошло...
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Dịch đề của ch @masha90 có lợi phết, vừa rèn tiếng Nga, vừa biết thêm bao nhiêu :D

Một trong những hạn chế của beton là độ bền thấp khi bị kéo dãn. Vì lẽ đó tại những vùng chịu kéo của khối beton cốt thép, dưới tác động của các tải trọng bên ngoài, hình thành những vết nứt làm giảm tuổi thọ công trình. Việc chế tạo beton cốt thép chịu lực bắt nguồn từ ý tưởng ép cưỡng bức khối beton có khả năng làm việc kém trong điều kiện kéo dãn. Với mục đích đó, trong giai đoạn sản xuất, vùng của phần tử beton cốt thép có khả năng xuất hiện ứng suất kéo khi đưa vào sử dụng, phải chịu sự nén ép, … Khối beton cốt thép trải qua quá trình sản xuất như trên, có ứng suất nén nhân tạo, và được gọi là beton cốt thép chịu ứng lực.

1/ Ch ơi, beton cốt sắt với cốt thép có khác nhau không ạ?
2/ Cái chỗ отпуская натяжные устройства растягиваемой (предварительно напряжённой) арматуры em ko hiểu ạ (em cảm là: vì bị ép rùi nên chịu được lực kéo dãn giỏi hơn)

PS: Chị nghĩ tại sao ngta lại thích gọi áp lực là ứng suất ạ? Em thấy "áp lực" dễ hiểu hơn mà :D

1) Không có bêtông cốt sắt, chỉ có bêtông cốt thép. Sắt (Fe nguyên chất) chỉ có trong phòng thí nghiệm thôi, tất cả những thứ mà ta thường gọi là “sắt” thực ra là thép (hàm lượng cácbon dưới 2,14%) hoặc gang (từ 2,14 đến 6%, càng nhiều cacbon thì càng cứng, nhưng lại càng giòn, mất độ dẻo).

2) À, cái đoạn bôi đỏ ấy có nghĩa là “nới dần thiết bị kéo cốt thép (đang bị kéo căng)”. Để hiểu hiện tượng ứng lực trước thì có ví dụ thế này: có mương nước rộng 2 m, bạn có tấm ván dày 2 cm và dài 2,5 m. Nếu dùng tấm ván ấy làm cầu qua mương thì khi người đi qua tấm ván mỏng ấy sẽ bị võng vì yếu (không đủ cứng). Cách giải quyết: lật ngửa mặt dưới lên, đóng 2 cái đinh ở 2 đầu tấm ván, buộc 1 sợi dây thép vào 2 cái đinh ấy, kéo cho thật căng rồi buộc chặt, tấm ván sẽ hơi cong. Lật ngược tấm ván để làm cầu, nó hơi cong lên phía trên, khi người đi qua nó dãn thẳng ra và rất khoẻ. Chính vì thế nên các cây cầu thường hơi lồi (cong lên phía trên).

3) "Áp lực" và "áp suất" dùng cho chất lỏng và chất khí, áp lực trong các vật thể rắn gọi là “ứng suất”.
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
ch ơi, "tiến trình" với "quá trình" khác nhau thế nào ạ? Từ điển Hoàng Phê giải thích "tiến trình" = quá trình thực hiện (bó tay!). Что-то до меня не дошло...
E hèm, biết giải thích thế nào nhỉ? Đại loại thế này: “quá trình” như ta thấy một người đang đi và ta hiểu: “người ấy đang đi”, còn “tiến trình” thì ta không chỉ hiểu là người ấy đang đi mà còn để ý kỹ từng bước đi của người ấy.
 
Chỉnh sửa cuối:

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Dịch gần với văn phong kỹ thuật tiếng Việt hơn:

Một trong những nhược điểm của bêtông là nó có độ bền thấp khi chịu kéo. Do đó dưới tác dụng của ngoại lực thì tại miền chịu kéo của các kết cấu bêtông cốt thép sẽ tạo ra các vết nứt làm giảm bộ bền của chúng. Việc tạo ra bêtông cốt thép ứng lực trước (còn gọi là bêtông cốt thép dự ứng lực) có mục đích là bắt bêtông vốn chịu kéo kém làm việc theo sơ đồ chịu nén – tức là đúng sở trường của bêtông. Để đạt được mục đích đó thì ở giai đoạn chế tạo kết cấu người ta gây nén những chỗ có khả năng xuất hiện ứng suất kéo dưới tác dụng của tải trọng và giảm dần lực căng cốt thép (vốn bị kéo rất căng ngay từ đầu). Các kết cấu bêtông cốt thép được tạo ứng suất nén ngay từ giai đoạn chế tạo gọi là các kết cấu ứng lực trước.


Một vài khái niệm sơ đẳng về bêtông cốt thép:

- Bêtông chịu nén tốt, nhưng chịu kéo rất kém, khi bị kéo dễ xuất hiện các vết nứt.
- Để không cho tạo thành các vết nứt thì ở miền chịu kéo trong kết cấu bêtông người ta đặt các thanh thép, thép chịu kéo tốt sẽ “gánh vác” lực kéo thay cho bêtông.
- Các kết cấu cơ bản (dầm, sàn) chịu tải trọng từ trên xuống, vì thế chúng sẽ bị võng, tức là thớ dưới bị kéo giãn ra, thớ trên bị nén co lại. Chính vì thế cốt thép chịu lực trong dầm và sàn thường nằm ở phía dưới (gần mặt dưới của dầm và sàn).
- Tại sao có chữ “thường”? Vì đôi khi cốt thép chịu lực nằm gần mặt trên của dầm và sàn. Đó là những chỗ sàn kê lên dầm và dầm kê lên cột. Ở những chỗ này dầm (hoặc sàn) giống cái đòn gánh bằng tre trên vai người, tức là thớ trên bị kéo giãn chứ không phải thớ dưới, do đó phải đặt thép chịu lực gần mặt trên của dầm hoặc sàn.
- Cột không chịu kéo, chỉ chịu nén, vậy tại sao phải đặt cốt thép trong cột? Những ai không học về xây dựng thường nghĩ là cột chỉ chịu nén, chứ có cái gì kéo giãn cột đâu! Nhưng khung nhà bêtông cốt thép là một hệ không gian liên kết chặt chẽ với nhau, khi có gió mạnh hoặc khi một phía của nhà (của phòng, của hành lang v.v…) bị chất các vật nặng thì lực đè lên các cột sẽ không giống nhau, sẽ có một số cột bị nén ít và một số cột bị nén mạnh hơn, các dầm liên kết các cột này sẽ tạo lực kéo ngang trên đầu cột làm cho đầu cột bị kéo về một phía nào đó, tức là cột bị uốn. Cái gì bị uốn thì sẽ cong, cái gì cong thì sẽ có một phía bị ngắn lại (bị nén) và một phía bị dài ra (bị kéo). Nôm na là cột cũng có thể phải chịu lực kéo.
- Tại sao gọi là cốt thép chịu lực? Vì ngoài cốt thép chịu lực còn cốt thép cấu tạo. Ví dụ cốt thép của một cái dầm hình hộp ít nhất phải có 4 thanh thép chạy dọc dầm tạo thành “bộ xương” của dầm, 2 thanh phía trên gọi là cốt cấu tạo, 2 (hoặc nhiều hơn) thanh phía dưới gọi là thép chịu lực (để chịu lực kéo giãn thớ dưới). Tại sao có chữ “hoặc nhiều hơn”? Vì 4 thanh ở 4 góc “bộ xương” bắt buộc phải chạy suốt từ đầu cột này đến đầu cột kia, nhưng ở quãng giữa của mặt dưới dầm có thể có vài thanh nữa để tăng khả năng chịu kéo (vì giữa dầm là vùng bị kéo căng nhất), các thanh này không nhất thiết phải dài bằng khẩu độ dầm (thừa, chỉ cần ở đoạn giữa dầm thôi).
- Trên các thanh thép dọc thường có các gân xoắn để tăng lực bám dính giữa cốt thép và bêtông. Với cùng một tổng tiết diện các thanh cốt thép chịu lực thì 6 (hoặc 5) thanh nhỏ hơn tốt hơn 4 (hoặc 3) thanh to vì tổng diện tích bề mặt của 6 (5) thanh nhỏ lớn hơn so với 4 (3) thanh to, diện tích tiếp xúc với bêtông lớn hơn thì lực bám dính sẽ lớn hơn, cốt thép khó bị “tuột” khỏi bêtông (trượt trong bêtông).
- Trên dầm có các cốt đai đặt cách nhau chừng 15-20 cm để chống lực cắt và bó các thanh thép dọc thành một bó vững chắc, không xộc xệch.
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Истребительвоенный самолёт, предназначенный в первую очередь для уничтожения воздушных целей.

Применяется для завоевания господства в воздухе над противником, а также для сопровождения бомбардировщиков, транспортных самолётов, самолётов гражданской авиации, защиты наземных объектов от авиации противника. Реже истребители используются для атаки наземных и морских целей.

Несмотря на агрессивное название, истребитель относится к оборонительным типам вооружений, отдельного наступательного значения истребительная авиация не имеет. Однако, в настоящее время, с увеличением тяговооружённости этих машин (и, соответственно, бо́льшей грузоподъёмности, то есть ракетно-бомбовой нагрузки), они получили возможности эффективной атаки наземных объектов, и, в условиях современных локальных конфликтов, истребители могут применяться для поражения наземных (надводных) целей.
 

georu

Thành viên thường
Истребитель — военный самолёт, предназначенный в первую очередь для уничтожения воздушных целей.

Tiêm kích – máy bay chiến đấu, được ưu tiên sử dụng để tiêu diệt các mục tiêu trên không.

Применяется для завоевания господства в воздухе над противником, а также для сопровождения бомбардировщиков, транспортных самолётов, самолётов гражданской авиации, защиты наземных объектов от авиации противника. Реже истребители используются для атаки наземных и морских целей.
Máy bay tiêm kích được sử dụng chủ yếu trong không chiến, ngoài ra cũng được dùng để hộ tống máy bay ném bom, máy bay vận tải, máy bay dân dụng (sự), bảo vệ các đối tượng mặt đất khỏi không quân đối phương. Chúng cũng được dùng để tấn công các mục tiêu mặt đất hay trên biển, nhưng không phổ biến.

Несмотря на агрессивное название, истребитель относится к оборонительным типам вооружений, отдельного наступательного значения истребительная авиация не имеет. Однако, в настоящее время, с увеличением тяговооружённости этих машин (и, соответственно, бо́льшей грузоподъёмности, то есть ракетно-бомбовой нагрузки), они получили возможности эффективной атаки наземных объектов, и, в условиях современных локальных конфликтов, истребители могут применяться для поражения наземных (надводных) целей.

Máy bay tiêm kích được xếp vào loại vũ khí phòng thủ, khả năng tấn công riêng lẻ của chúng không cao. Tuy nhiên hiện nay, cùng với sự gia tăng sức kéo trên đơn vị trọng lượng của động cơ (đồng nghĩa với sự gia tăng tải trọng tên lửa, bom cho phép mang theo), các tiêm kích hiện đại có khả năng tấn công hiệu quả các mục tiêu mặt đất. Trong điều kiện các cuộc xung đột tầm khu vực hiện nay, chúng có thể được dùng để phá hoại các mục tiêu mặt đất (mặt nước).


Вопросы к Nữ phi công Su-27 đầu tiên của VN :D
1. тяговооружённости tiếng Việt có từ nào tương ứng không ạ?
2. "dân dụng" với "dân sự" theo chị có giống nhau ko ạ?
3. Несмотря на агрессивное название - Em định dịch là: Dù mang tên gọi có tính tấn công... có đúng ý không ạ? :D
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Истребитель — военный самолёт, предназначенный в первую очередь для уничтожения воздушных целей.

Tiêm kích – máy bay chiến đấu, được ưu tiên sử dụng để tiêu diệt các mục tiêu trên không.

Применяется для завоевания господства в воздухе над противником, а также для сопровождения бомбардировщиков, транспортных самолётов, самолётов гражданской авиации, защиты наземных объектов от авиации противника. Реже истребители используются для атаки наземных и морских целей.
Máy bay tiêm kích được sử dụng chủ yếu trong không chiến, ngoài ra cũng được dùng để hộ tống máy bay ném bom, máy bay vận tải, máy bay dân dụng (sự), bảo vệ các đối tượng mặt đất khỏi không quân đối phương. Chúng cũng được dùng để tấn công các mục tiêu mặt đất hay trên biển, nhưng không phổ biến.

Несмотря на агрессивное название, истребитель относится к оборонительным типам вооружений, отдельного наступательного значения истребительная авиация не имеет. Однако, в настоящее время, с увеличением тяговооружённости этих машин (и, соответственно, бо́льшей грузоподъёмности, то есть ракетно-бомбовой нагрузки), они получили возможности эффективной атаки наземных объектов, и, в условиях современных локальных конфликтов, истребители могут применяться для поражения наземных (надводных) целей.

Máy bay tiêm kích được xếp vào loại vũ khí phòng thủ, khả năng tấn công riêng lẻ của chúng không cao. Tuy nhiên hiện nay, cùng với sự gia tăng sức kéo trên đơn vị trọng lượng của động cơ (đồng nghĩa với sự gia tăng tải trọng tên lửa, bom cho phép mang theo), các tiêm kích hiện đại có khả năng tấn công hiệu quả các mục tiêu mặt đất. Trong điều kiện các cuộc xung đột tầm khu vực hiện nay, chúng có thể được dùng để phá hoại các mục tiêu mặt đất (mặt nước).


Вопросы к Nữ phi công Su-27 đầu tiên của VN :D
1. тяговооружённости tiếng Việt có từ nào tương ứng không ạ?
2. "dân dụng" với "dân sự" theo chị có giống nhau ko ạ?
3. Несмотря на агрессивное название - Em định dịch là: Dù mang tên gọi có tính tấn công... có đúng ý không ạ? :D

Georu dịch nói chung là đúng, tuy nhiên đôi chỗ chưa thật chính xác (ko phải về nghĩa, mà là về thuật ngữ tiếng Việt).

1. тяговооружённость= tỉ lệ lực đẩy trên trọng lượng.

2. Dân dụng thì đúng hơn là dân sự.

3. Bỏ quách cái đoạn ấy đi, dịch làm gì.
 

georu

Thành viên thường
Georu dịch nói chung là đúng, tuy nhiên đôi chỗ chưa thật chính xác (ko phải về nghĩa, mà là về thuật ngữ tiếng Việt).

1. тяговооружённость= tỉ lệ lực đẩy trên trọng lượng.

2. Dân dụng thì đúng hơn là dân sự.

3. Bỏ quách cái đoạn ấy đi, dịch làm gì.
ch ơi, chỗ nào chưa chuẩn thì chị sửa hộ em với ạ, không thì chị chỉ cần bôi lại để em nghĩ tiếp cũng được ạ :D
 
Top