Alisa phiêu lưu kí (Приключения Алисы) - Kir Bulychyov

Cynir

Vania 3N
Сотрудник
Alisa phiêu lưu kí (Приключения Алисы, Adventures of Alisa) nguyên là nhan đề chung cho các truyện khoa học viễn tưởng xoay quanh nhân vật Alisa Seleznyova của tác giả Kir Bulychyov. Bộ truyện gồm thảy 53 cuốn, san hành lần lượt từ năm 1965 đến 2003, chưa tính các phiên bản chuyển thể khác nhau. Hiện tôi chưa rõ đã có tập nào trung số này dịch ra tiếng Việt hay chưa, nhưng nhân vật Alisa cũng đã không ít lần gây sốt trên màn ảnh nhỏ Việt Nam kể từ thập niên 1980.

Trứ tác ra đời trong thời hoàng kim của dòng văn chương viễn tưởng đề tài khai phá vũ trụ, cho nên chóng được thanh thiếu nhi ưa thích. Đến nay, sức ảnh hưởng của Alisa vẫn chưa dừng lại.​


Hình dung Alisa qua nét cọ của họa sĩ Natalya Murashkevich.​

Đây là liệt biểu các truyện đã phát hành (thống kê chưa đủ, sẽ bổ sung sau) :​

01. Девочка, с которой ничего не случится (A Girl Nothing Can Happen To, 1965) | Cô bé chẳng có chuyện gì cả
02. Ржавый фельдмаршал (Rusty Field Marshal, 1968) | Đảo rỉ sét
03. Путешествие Алисы (Alisa's Travel, 1974) | Alisa vũ hàng kí
04. День рождения Алисы (Alisa's Birthday, 1974) | Alisa sinh thần kí
05. Миллион приключений (Million of Adventures, 1976) | Triệu triệu phiêu lưu kí
06. Сто лет тому вперёд (One Hundred Years Ahead, 1978) | Một trăm năm trước
07. Пленники астероида (Prisoners of Asteroid, 1981) | Kẹt ở tiểu hành tinh
08. Лиловый шар (The Lilac Ball, 1983) | Bảo cầu tím
09. Заповедник сказок (The Reserve of Fairy Tales, 1985) | Khu bảo hộ đồng thoại
10. Козлик Иван Иванович (Ivan Ivanovich the Goat, 1985) | Bác giám đốc hóa dê
11. Узники «Ямагири-мару» (Prisoners of Yamagiri-maru, 1985) | Chiến hạm đắm
12. Гай-до (Guy-do, 1986) | Phi thuyền Guydo
13. Конец Атлантиды (The End of Atlantis, 1987) | Đại lục chìm
14. Город без памяти (The City Without Memory, 1988) | Thành phố lãng quên
15. Подземная лодка (The Underground Boat, 1989) | Tiềm thủy đĩnh
16. Война с лилипутами (The War Against Midgets, 1992) | Đại chiến người tí hon
17. Алиса и крестоносцы (Alisa and the Crusaders, 1993) | Alisa và thập tự quân
18. Излучатель доброты (The Kindness Ray, 1994) | Máy phát xạ đạo đức
19. Дети динозавров (Dino Kids, 1995) | Khủng long nhí
20. Сыщик Алиса (Alisa the Detective, 1996) | Alisa trinh thám kí
21. Привидений не бывает (Ghosts Don't Exist, 1996) | Không có ma
22. Опасные сказки (Dangerous Tales, 1997) | Alisa thám hiểm kí
23. Планета для тиранов (A Planet for Tyrants, 1997) | Hành tinh bạo chúa
24. Секрет чёрного камня (Secret of the Black Stone, 1999) | Bí mật tảng đá đen
25. Алиса и чудовище (Alisa and a Monster, 1999) | Alisa và thủy quái
26. Звёздный пёс (The Star Dog, 2001) | Chó tinh cầu
27. Вампир Полумракс (Twilights the Vampire, 2001) | Hấp huyết quỷ Hoàng Hôn
28. Алиса и Алисия (Alisa and Alisia, 2003) | Alisa và Alisia​
[...]​
 

Cynir

Vania 3N
Сотрудник
LIỆT BIỂU NHÂN VẬT


Alisa Igorevna Seleznyova (Алиса Игоревна Селезнёва)

Một cô bé độ 10-12 tuổi, sống ở thành phố Mosva nửa sau thế kỉ XXI. Alisa cao, gầy, có mái tóc ngắn màu vàng sẫm (kiểu tóc mà người Việt quen gọi Maika thực ra cũng phát xuất ở nhân vật này). Cô bé rất linh lợi, thích mặc quần áo giống con trai và thường xuyên tự lái phi thuyền đi khám phá vũ trụ. Tác giả Kir Bulychyov lấy nguyên mẫu là con gái ông.

Pashka Geraskin (Пашка Гераскин)

Bạn cùng lớp với Alisa. Tuy sức học trung bình nhưng thích truy tầm kho báu.

Arkasha Sapozhnikov (Аркаша Сергеевич Сапожников)

Cũng chung lớp với Alisa và còn là cạ cứng. Một cậu bé tóc xoăn màu đỏ với những tàn nhang trên mặt. Học lực xuất sắc, ham thám hiểm vì mục phiêu khoa học.

Djavad Rakhimov (Джавад Рахимов)

Cậu bé có phong thái điềm tĩnh tới mức lề mề, tựu trung thì bảo thủ. Nhưng nhờ tính cách này mà cậu ta có thể cầm cương nhóm bạn hiếu động.

Chú Igor Seleznyov (Игорь Селезнёв)

Cha Alisa. Giáo sư vũ trụ học và là giám đốc KosmosZoo (vũ trụ thảo cầm viên). Ông thường cưỡi phi thuyền Thiên Mã cùng các kĩ sư Gennadiy Poloskov và Thuyền Trưởng Xanh (Filidor Zelyonyy) đi tìm động vật mới về nuôi để bảo toàn đa dạng sinh học.

Cô Kira (Кира Селезнёва)

Mẹ Alisa. Kiến trúc sư không gian nên thường xuyên vắng nhà để đi thiết kế công trình ở các hành tinh khác.

Kolya Naumov (Коля Наумов)

Học sinh lớp Đệ Lục ở Moskva thế kỉ XX, sinh năm 1964. Trong một lần đi mua sữa, cậu bé vô tình chui vào một căn nhà trống, đấy thực ra là chỗ để cỗ máy thời gian. Chiếc máy đưa cậu ta đến thời đại của Alisa và tham dự một vài chuyến phiêu lưu không tưởng.

Ông Gromozeka (Громозека)

Giáo sư vũ trụ khảo cổ học, người hành tinh Chumarosa. Ông là bạn vong niên của cha con Alisa.

Lão Rừ Rừ (Рррр)

Phó giáo sư ngôn ngữ học, quê ở hành tinh Brastak. Hình dung giống con mèo hen một mắt, nhưng lại đặc biệt thông thạo các ngôn ngữ tối cổ của vũ trụ.

Thầy Xì Xì (Спуси-ва-пус-ва-пас-ва-пос)

Cũng là phó giáo sư bộ môn ngôn ngữ cổ. Nom hơi giống con rít xanh. Tháng 4 năm 2082, ông bay đến Moskva dự hội luận cấu trúc ngôn ngữ học. Có điều, khí quyển địa cầu không hợp với ông, nên ông đành chui vào chiếc áo bảo hộ giống cái bể cá đầy dung dịch, bên dưới có ba chân tự động.

Kễnh và Tễu (Крыс и Весельчак У)

Anh em cường khấu không gian, một gầy một béo.

Werther (Вертер)

Người máy do Viện Thời Gian chế tạo. Mang gương mặt lúc nào cũng u sầu. Anh ta hiền dịu và khiêm nhượng, cao thượng và chu toàn, nhưng vì yêu cô chủ Polina đến cuồng dại mà mắc họa.​

[...]​
 
Top