Phong Tục Chính Thống Hội

georu

Thành viên thường
BÍ TÍCH HÔN PHỐI

Cuộc đời đưa đẩy bắt buộc em phải tìm hiểu nghi lễ cưới xin của Chính Thống giáo Nga. Có nhiều vấn đề (về cả tiếng Nga và văn hóa Nga) em muốn tìm hiểu. Em xin được sự giúp đỡ của tất cả mọi người ạ :) Hi vọng chủ đề sẽ đem đến nhiều điều bổ ích :D

1. Венчание — богослужение, во время которого совершается таинство брака, благословляется и освящается. Это один из самых красивых обрядов в православии. Привыкшие к легкости и необязательности сегодняшних отношений, многие и не задумываются, какую ответственность берут на себя, идя к венцу. Не зря на Руси говорили: «Повенчает поп, развенчает Бог».

Hôn lễ tại nhà thờ là một nghi lễ tôn giáo, .... Đây là một trong những nghi lễ đẹp nhất của Chính Thống giáo. Vì đã quen với thói dễ dãi trong các mối quan hệ, nhiều người ngày nay không còn suy ngẫm về những trách nhiệm của họ khi làm hôn lễ tại nhà thờ. Không phải tự nhiên (???) ở Ruci (???) người ta có câu: "Cha cố trao vương miện, còn muốn rũ bỏ nó - chỉ có Chúa"


2. Всем известно, что в церковный брак без препятствий вступают лица православного вероисповедания. Но, вопреки расхожему мнению, православная церковь разрешает также браки православных с католиками или протестантами (правда, только при получении положительной резолюции на их прошение от правящего архиерея).


вопреки расхожему мнению - dẫu cho ....... (em hiểu là nói chung ko được ủng hộ cho lắm cái kiểu chồng Chính Thống vợ Tin Lành (khác đạo), nhưng em bí từ quá không biết dịch kiểu gì ạ)

[sẽ tiếp tục ạ]
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Cuộc đời đưa đẩy bắt buộc em phải tìm hiểu nghi lễ cưới xin của Chính Thống giáo Nga. Có nhiều vấn đề (về cả tiếng Nga và văn hóa Nga) em muốn tìm hiểu. Em xin được sự giúp đỡ của tất cả mọi người ạ :) Hi vọng chủ đề sẽ đem đến nhiều điều bổ ích :D

1. Венчание — богослужение, во время которого совершается таинство брака, благословляется и освящается. Это один из самых красивых обрядов в православии. Привыкшие к легкости и необязательности сегодняшних отношений, многие и не задумываются, какую ответственность берут на себя, идя к венцу. Не зря на Руси говорили: «Повенчает поп, развенчает Бог».

Hôn lễ tại nhà thờ là một nghi lễ tôn giáo, .... Đây là một trong những nghi lễ đẹp nhất của Chính Thống giáo. Vì đã quen với thói dễ dãi trong các mối quan hệ, nhiều người ngày nay không còn suy ngẫm về những trách nhiệm của họ khi làm hôn lễ tại nhà thờ. Không phải tự nhiên (???) ở Ruci (???) người ta có câu: "Cha cố trao vương miện, còn muốn rũ bỏ nó - chỉ có Chúa"


2. Всем известно, что в церковный брак без препятствий вступают лица православного вероисповедания. Но, вопреки расхожему мнению, православная церковь разрешает также браки православных с католиками или протестантами (правда, только при получении положительной резолюции на их прошение от правящего архиерея).


вопреки расхожему мнению - dẫu cho ....... (em hiểu là nói chung ko được ủng hộ cho lắm cái kiểu chồng Chính Thống vợ Tin Lành (khác đạo), nhưng em bí từ quá không biết dịch kiểu gì ạ)

[sẽ tiếp tục ạ]
1. Венчание — богослужение, во время которого совершается таинство брака, благословляется и освящается = Lễ thành hôn là một nghi lễ tôn giáo mà ở đó bí ẩn của hôn nhân được tiến hành, được chúc phúc và trở nên thiêng liêng.
Не зря на Руси говорили: «Повенчает поп, развенчает Бог» = Không phải vô cớ mà ở nước Nga trước đây (nước Nga cổ) người ta có câu: “Cha cố kết đôi, Chúa tách đôi”.

2…вопреки расхожему мнению… = Ai cũng biết rằng những người cùng theo Chính Thống giáo không gặp khó khăn gì khi kết hôn. Và trái với ý kiến của đa số mọi người, nhà thờ Chính Thống giáo cũng cho phép những người theo dòng Chính Thống giáo kết hôn với các tín đồ của Ki-tô giáo hoặc Đạo Tin Lành (tuy nhiên là chỉ sau khi nhận được sự ủng hộ tại nghi lễ cho phép dưới sự chủ trì của Trưởng Linh mục).
 

georu

Thành viên thường
Có lẽ tên chủ đề phải thay đổi một chút: Dịch phong tục cưới của Nga.


Hôm nay em có gặp phải những câu sau, mong được nhận phê bình của mọi người ạ:

1. Но есть и другое значение венцов. Как бы люди друг друга ни любили, они живут в семье, полной проблем. Жизнь требует терпения, стойкости, а единство — любви, мужества, а порой и подвига. Чтобы выдержать испытание жизни во всей ее сложности — а сложнее, чем осуществление совершенной любви, ничего нет, — жених и невеста венчаются в вечности венцами мученичества

[...]Cuộc sống đòi hỏi sự nhẫn nại, kiên trì, còn để chung sống với nhau - cần có tình yêu,sự can đảm, và đôi khi cả... (???).

2. Но все же, и в наше время правила хорошего тона заставляют молодых людей просить руки любимой девушки у ближайших ее родственников.

Em ko hiểu đây là qui tắc gì ạ? Em cảm là: "Dẫu sao thì ngày ngay giới trẻ theo phép lịch sự vẫn phải xin phép (просить руки любимой девушки ???) người thân của nàng cho cưới."

3. С давних времен заведено, что, как только за невестой подъезжает жених (раньше со сватами, сейчас со свидетелем и друзьями), им загораживают путь к дому подружки невесты, и начинается увлекательный и любимый во все времена процесс выкупа невесты. Жениха вместе со свидетелем подвергают своеобразным оригинальным испытаниям, их ожидают каверзные вопросы подружек, различные задания и загадки, сопровождающиеся подарками со стороны жениха.

Em không hiểu trong câu đầu, chủ ngữ ở đâu ạ? Em hiểu lờ mờ là nhà trai đến chặn kín đường vào nhà gái, rồi bắt đầu "trở nên vui tính"... Nhưng cụ thể hơn thì phải nhờ mọi người giúp ạ.

----------------------
Trích dẫn
1 : http://www.e-reading.by/bookreader.php/148062/Yuzhin_-_Enciklopediya_etiketa.html
2, 3: http://tamada-vspb.ru/traditsionnaya-russkaya-svadba/ (khá thú vị)


PS: cưới xin có khác, anh Thiên xông xáo thế chị @masha90 nhở :D
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Có lẽ tên chủ đề phải thay đổi một chút: Dịch phong tục cưới của Nga.


Hôm nay em có gặp phải những câu sau, mong được nhận phê bình của mọi người ạ:

1. Но есть и другое значение венцов. Как бы люди друг друга ни любили, они живут в семье, полной проблем. Жизнь требует терпения, стойкости, а единство — любви, мужества, а порой и подвига. Чтобы выдержать испытание жизни во всей ее сложности — а сложнее, чем осуществление совершенной любви, ничего нет, — жених и невеста венчаются в вечности венцами мученичества

[...]Cuộc sống đòi hỏi sự nhẫn nại, kiên trì, còn để chung sống với nhau - cần có tình yêu,sự can đảm, và đôi khi cả... (???).

2. Но все же, и в наше время правила хорошего тона заставляют молодых людей просить руки любимой девушки у ближайших ее родственников.

Em ko hiểu đây là qui tắc gì ạ? Em cảm là: "Dẫu sao thì ngày ngay giới trẻ theo phép lịch sự vẫn phải xin phép (просить руки любимой девушки ???) người thân của nàng cho cưới."

3. С давних времен заведено, что, как только за невестой подъезжает жених (раньше со сватами, сейчас со свидетелем и друзьями), им загораживают путь к дому подружки невесты, и начинается увлекательный и любимый во все времена процесс выкупа невесты. Жениха вместе со свидетелем подвергают своеобразным оригинальным испытаниям, их ожидают каверзные вопросы подружек, различные задания и загадки, сопровождающиеся подарками со стороны жениха.

Em không hiểu trong câu đầu, chủ ngữ ở đâu ạ? Em hiểu lờ mờ là nhà trai đến chặn kín đường vào nhà gái, rồi bắt đầu "trở nên vui tính"... Nhưng cụ thể hơn thì phải nhờ mọi người giúp ạ.

----------------------
Trích dẫn
1 : http://www.e-reading.by/bookreader.php/148062/Yuzhin_-_Enciklopediya_etiketa.html
2, 3: http://tamada-vspb.ru/traditsionnaya-russkaya-svadba/ (khá thú vị)


PS: cưới xin có khác, anh Thiên xông xáo thế chị @masha90 nhở :D
1. Chắc là bạn cảm thấy không nên dịch là “chiến công” chứ gì? Thế thì dịch là “và đôi khi là cả những nỗ lực phi thường”.

2. Правила хорошего тона = các quy tắc ứng xử lịch sự, просить руки и сердце là cấu trúc hay dùng trong tiếng Nga và đơn giản là “cầu hôn”. Сâu này có ý là “để tỏ ra lịch sự, khi cầu hôn cô gái thì các chàng trai còn phải xin phép họ hàng cô ta nữa”.

3. Им là “họ” (chú rể cùng bạn bè và người làm chứng) ở cách 3 vì загораживать путь (кому) = chặn đường (ai).
Chủ ngữ (ẩn) ở đây là họ hàng nhà gái. Bên nhà gái chặn đường đoàn nhà trai, “gây sự” bằng các câu đố, đoàn nhà trai phải trả lời và “hối lộ” bằng các món quà thì mới được vào nhà.

И начинается увлекательный и любимый во все времена процесс выкупа невесты = và trò chơi sống động “mua cô dâu” được ưa thích từ xưa bắt đầu.
 

georu

Thành viên thường
Gửi anh @Hứa Nhất Thiên : http://www.superfamily.ru/ransom/ransom.html :D
Anh tìm thấy lại cái so sánh đám cưới thì cho em đọc mót mới :D


Традиция выкупа невесты лежит своими корнями в Древней Руси. Там во время выкупа жених в прямом смысле выкупал невесту, платя солидную сумму денег ее родителям.
В настоящее время он скорее превратился в шуточное действо, имеющее целью подбодрить жениха и невесту перед поездкой в ЗАГС и повеселить гостей. Когда колонна машин жениха, сигналя (для того чтобы отогнать нечистую силу), подъезжает к дому невесты, у крыльца их уже поджидают подружки невесты. Они героически закрывают вход в дом невесты, не позволяя жениху воссоединиться со своей избранницей, и требуя для начала выкупить ее у них, пройдя ряд испытаний.
Жениха заставляют кричать о любви к невесте, отгадывать загадки, вспоминать памятные даты, расхваливать невесту и ее родственников. А какие только таланты не ищут у жениха: его заставляют петь, танцевать, декламировать стихи и ходить по стенам… Здесь все ограничивается только фантазией подружек и временем отведенным на выкуп.
За каждое плохо выполненное задание (а часто и просто так) с жениха требуют плату в виде денег, конфет, напитков и т.д.


Tục thách cưới có nguồn gốc từ thời xa xưa ở Nga. Để được cưới cô dâu, chú rể phải trả một khoản tiền kha khá cho nhà gái.
Hiện nay tục lệ này trở thành một hoạt động mang tính bông đùa, khích lệ tinh thần cho cô dâu chú rể trước khi tới trụ sở đăng kí hôn nhân. Khi đoàn xe của chú rể tới gần, các bạn gái của cô dâu đứng chờ chặn họ với những màn thử thách phía trước. Chú rể bị bắt phải cất cao lời thổ lộ tình yêu với cô dâu, giải các câu đố, nhớ những ngày tháng đặc biệt (của hai người), bắt hát hò, nhảy múa… tất cả chỉ phụ thuộc vào sức sáng tạo của hội nhà gái và giới hạn thời gian mà thôi. Với mỗi lần thất bại trước đề bài của hội nhà gái, chú rể bị phạt phải tặng quà chuộc lại (bằng tiền, kẹo, đồ uống…)
 

georu

Thành viên thường
1. Chắc là bạn cảm thấy không nên dịch là “chiến công” chứ gì? Thế thì dịch là “và đôi khi là cả những nỗ lực phi thường”.

И начинается увлекательный и любимый во все времена процесс выкупа невесты = và trò chơi sống động “mua cô dâu” được ưa thích từ xưa bắt đầu.

Chuẩn luôn ạ! Đọc xong câu "phi thường" thấy đầu còn chưa nóng, đọc xong câu sau, càng ngẫm càng thấy đau, vì... không để ý процесс :D. Đọc một bài sửa học một sàng khôn !!!!
Спасибо огромнейшее!
 

masha90

Quản lý cấp 1
Модератор
Наш Друг
Gớm, làm gì mà bạn “đao to búa lớn” thế - chỉ khiến mình phát ngượng thêm. Bạn không thấy là tuy học trong nước nhưng anh Hứa luôn phát hiện ra đầy lỗi của mình đấy à? Ví dụ như lẽ ra là “bí tích” thì mình lại dùng “bí ẩn”, “chuộc cô dâu” thì mình lại viết là “mua cô dâu” v.v…Tiếng Việt mình còn phải học nhiều chứ chưa nói đến tiếng Nga vội, vì thế bạn đừng quá khen mình kẻo mình chóng mặt, lại càng sai nữa đấy!
 

Liên bang Nga

Thành viên thường
ĐAN VIỆN NILOV
Thánh đường thiêng liêng nhất nước Nga



Nilova là công trình kiến trúc cổ kính lưu giữ nhiều nét đẹp trong văn hóa tôn giáo của người Nga cách đây hàng trăm năm.

Tu viện Nilova được xây dựng trên hòn đảo Stolnby xinh đẹp, thơ mộng. Stolnby nằm trong quần thể gồm 160 hòn đảo lớn nhỏ trên hồ Seliger phía Tây nước Nga, cách thủ đô Moscow 360km. Hồ Seliger là khu du lịch sinh thái nổi tiếng nước Nga bởi vô số các khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã. Nhưng có lẽ điều thu hút du khách nhất là công trình kiến trúc đã tồn tại ở đây qua nhiều thế kỷ.




Nhìn từ xa tu viện như một dinh thự tuyệt đẹp, uy nghi soi bóng xuống mặt hồ xanh trong, tĩnh lặng. Được xây dựng từ cuối thế kỷ 16 đến đầu thế kỷ 19, Nilova Pustyn Moastery hay còn gọi là Hermitage Nil là một trong những cụm công trình ấn tượng nhất của kiến trúc tân cổ điển ở châu Âu.






Theo những cuốn sách cổ xưa mà các thư viện nơi đây còn lưu giữ, vào mùa hè năm 1528, một người dân thánh thiện nổi tiếng với khả năng chữa bệnh đã nghe được lời tiên tri từ trên trời ra lệnh cho anh ta phải đến hòn đảo không người Stolnby và mang sự sống đến nơi này. Sau khi nghe lời sấm truyền, ngay lập tức người đàn ông này chuyển đến sinh sống trên hòn đảo Stolnby.

Ông sống như một ẩn sĩ tại đây trong 27 năm và qua đời năm 1555. Trong thời gian sinh sống, ông đã cho xây dựng nhiều tu viện. Các tu viện trên hòn đảo nổi tiếng không chỉ bởi cảnh quan tuyệt đẹp xung quanh mà lúc bấy giờ nó nổi tiếng bởi có những tu sĩ có khả năng chữa bệnh kỳ diệu.






Tượng thánh bên ngoài tu viện Kitô giáo.






Tháp chuông cao nhất.






Nilova là tu viện lớn nhất trên hòn đảo này. Công trình kiến trúc là nơi thu hút hàng chục ngàn người mộ đạo cũng như khách du lịch mỗi năm. Nơi đây được coi là một trong những di tích văn hóa vĩ đại nhất của thời kỳ Chính Thống ở nước Nga. Những du khách, dù chỉ một lần đặt chân đến nơi này đều ưu ái đặt tên cho tu viện thiêng liêng là “thiên đường của xứ sở bạch dương”.



Cây cầu dẫn vào tu viện.




Công trình kiến trúc cổ kính nhìn từ trên cao.


Một điều lưu ý nho nhỏ là để ngắm những khoảnh khắc đẹp nhất khi tu viện uy nghi đẹp lung linh giữa đất trời và 2 khoảng thời gian: từ tháng 5 đến tháng 9 và từ tháng 12 đến tháng 1. Đến Stolbny vào 2 khoảng thời gian này, du khách sẽ được chiêm ngưỡng những nét đẹp nhất của công trình kiến trúc vĩ đại và hòa cùng không khí lễ hội nơi đây.

Các giai đoạn lịch sử sau này:
1927—1939 — Trại cải tạo lao động dành cho tội phạm vị thành niên.
1939—1940 — Trại tù binh Ba Lan.
1941—1945 — Bệnh viện
1945—1960 — Trại cải tạo.
1960—1971 — Nhà dưỡng lão.
1971—1990 — Điểm du lịch.
Sưu tầm trên mạng:
http://kienviet.net/2012/02/08/nilov...nhat-nuoc-nga/
 

Attachments

  • nilova-6-500x250.jpg
    nilova-6-500x250.jpg
    31.3 KB · Đọc: 478
  • nilova-12.jpg
    nilova-12.jpg
    25.5 KB · Đọc: 460
  • nilova-3.jpg
    nilova-3.jpg
    22.6 KB · Đọc: 477
  • nilova-2.jpg
    nilova-2.jpg
    54.7 KB · Đọc: 453
  • nilova-13.jpg
    nilova-13.jpg
    42.6 KB · Đọc: 459
  • nilova-11.jpg
    nilova-11.jpg
    50.2 KB · Đọc: 456
  • nilova-4.jpg
    nilova-4.jpg
    50.9 KB · Đọc: 458
  • nilova.jpg
    nilova.jpg
    52 KB · Đọc: 441
  • nilova-7.jpg
    nilova-7.jpg
    63.8 KB · Đọc: 470
  • nilova-8.jpg
    nilova-8.jpg
    62 KB · Đọc: 453
  • nilova-9.jpg
    nilova-9.jpg
    43.9 KB · Đọc: 450
  • nilova-6.jpg
    nilova-6.jpg
    52.8 KB · Đọc: 454

ngoc tuyen

Thành viên thường
Số lượng mái vòm nhà thờ Chính Thống

Chào anh ( chị ) cho em hỏi: theo như em biết trong kiến trúc xây dựng nhà thờ ở Nga số lượng mái vòm thường là số lẻ nhưng tại sao lại có kiến trúc có mái vòm với số lượng là 24. Có phải đây là trường hợp đặc biệt hay còn có ý nghĩa gì k ạ. Mong anh ( chị ) giúp đỡ em. Em cám ơn ạ!!!
 
Top